
- Nghiên cứu triển khai ứng dụng phục vụ quản lý hồ sơ án hình sự tại Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai
- Nghiên cứu thực trạng và xây dựng một số mô hình ứng dụng công nghệ thu hoạch bảo quản chế biến một số sản phẩm nông nghiệp tại tỉnh Quảng Bình
- Công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
- Nghiên cứu tổng hợp thuốc điều trị ung thư sorafenib tosylat
- Nghiên cứu chọn tạo các tổ hợp lai giữa lợn nái Landrace và Yorkshire nhập khẩu từ Đan Mạch với một số lợn đực giống ngoại trong nước
- Rà soát nghiên cứu xây dựng các quy trình hiệu chuẩn chuẩn đo lường và phương tiện đo đảm bảo sự hài hòa quốc tế phục vụ tham gia thỏa thuận công nhận lẫn nhau (MRA) toàn cầu về đo lường trong thương mại
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ bức xạ trong sản xuất phân bón vi sinh vật dạng hạt và phân bón lá
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phong tục tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía Bắc đến hiệu quả xây dựng nông thôn mới
- Hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động chào mua công khai trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ giai đoạn 2020-2025 phục vụ thi hành Luật Đo đạc và bản đồ



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐT.09.17/CNSHCB
2020-48-1217/KQNC
Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất omega 679 từ vi khuẩn tía quang hợp ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm và dược phẩm
Viện Công nghệ Sinh học
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Quốc gia
TS. Hoàng Thị Yến
PGS. TS. Chu Hoàng Hà; CN. Trần Thị Thu Quỳnh; CN. Trần Thu Hà; ThS. Lưu Thị Tâm; TS. Đỗ Thị Liên; TS. Lại Thị Ngọc Hà; TS. Đinh Thị Thu Hằng; TS. Đỗ Thị Tuyên
Hoá dược học
10/2017
09/2020
26/11/2020
2020-48-1217/KQNC
04/12/2020
Cục Thông tin KH&CN Quốc Gia
- Kết quả của đề tài đã phân lập được 155 chủng VKTQH từ 58 mẫu bùn, đất, nước ở một số tỉnh miền Bắc, miền Trung và miền Nam Việt Nam. Đã sàng lọc được 2 chủng có khả năng sinh trưởng mạnh, tích lũy lipid cao và có khả năng tổng hợp axít béo không no (dạng omega-6,7,9): chủng HPB.6 đạt 81,66 % và chủng VTN.2 đạt 81,68 % của tổng axít béo tương ứng. Đã nghiên cứu đặc điểm sinh học và xác định trình tự đoạn gen mã hóa 16S rRNA. Kết quả chủng HPB.6 được đặt tên là Rhodovulum sulfidophilum HPB.6 và chủng VTN.2 được đặt tên là Rhodobacter sphaeroides VTN.2 - Đã xây dựng được mô hình (công nghệ và thiết bị) sản xuất sinh khối VKTQH quy mô 3-5 m3/bể và xây dựng được quy trình tách chiết, thu nhận dầu sinh học giàu omega 6,7,9 từ sinh khối VKTQH và ứng dụng trong sản xuất thực phẩm chức năng. - Đã xây dựng được quy trình công nghệ sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe giàu axit béo không no omega 3,6,7,9, sản xuất thành công thực phẩm bảo vệ sức khoẻ và được đặt tên LIVES OMEGA 3-6-7-9. Đã sản xuất và thu nhận 20.000 viên nang mềm từ 5kg dầu nguyên liệu. Viên nang mềm LIVES omega 3,6,7,9 có khối lượng 500mg/viên ± 7,5% (không bao gồm vỏ nang), mỗi viên chứa 250 ± 10% mg dịch omega 3,6,7,9 có độ tinh khiết 80% và đã xây dựng tiêu chuẩn cơ sở của viêm nang mềm thực phẩm bảo vệ sức khỏe LIVES omega 3,6,7,9. Sản phẩm này đã được Cục an toàn thực phẩm Bộ Y tế tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm số 8454/2020/ĐKSP ngày 3/9/2020.
- Về ý nghĩa khoa học: Kết quả đề tài đã đóng góp về mặt khoa học, khẳng định đặc tính quý, hiếm của chủng VKTQH có khả năng tổng hợp MUFAs và PUFAs được phân lập tại Việt Nam. Những chủng VKTQH phân lập tại Việt Nam sẽ mang đặc thù sinh thái vùng, miền, sẽ có ưu điểm nổi trội hơn so với các chủng trên thế giới về tính chống chịu như: nhiệt độ, độ mặn, hàm lượng lipid tổng số, hàm lượng và thành phần các axít béo không no đơn (MUFAs) và đa nối đôi (PUFAs) có trong VKTQH có nguồn gốc từ Việt Nam là rất cao. - Về hiệu quả kinh tế xã hội: Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học cho việc quản lý đầm nuôi tôm hiệu quả từ đó những tác động kinh tế mà kết quả của đề tài có thể mang lại: - Kết quả nghiên cứu của đề tài đã góp phần làm đa dạng hóa nguồn thực phẩm chức năng giàu omega 6, 7, 9 cho người dân; cung cấp nguồn dinh dưỡng giàu omega 6, 7, 9 mới đi từ nguồn nguyên liệu là sinh khối VKTQH - một đối tượng dễ nuôi trồng trong điều kiện khí hậu của Việt Nam. - Việc sản xuất sinh khối VKTQH phân lập tại Việt Nam giàu MUFAs và PUFAs đã đóng góp quan trọng trong việc chủ động nguồn thức ăn cho các đối tượng nuôi. - Các kết quả nghiên cứu của đề tài đã góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho người dân về nhân nuôi VKTQH sử dụng làm thức ăn tươi sống trong nuôi trồng thuỷ sản góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất hàng hóa. - Cung cấp công ăn việc làm cho các cơ sở sản xuất thực phẩm chức năng đi từ dầu sinh học giàu omega từ nguồn nguyên liệu trong nước, góp phần đa dạng hóa sản phẩm nội địa, cung cấp cho chương trình bảo vệ sức khỏe cộng đồng bằng các sản phẩm giàu các chất có hoạt tính sinh học, có nguồn gốc từ thiên nhiên.
Omega; Lên men; Vi khuẩn sinh khối tía quang hợp; Công nghệ enzyme; Thực phẩm; Dược phẩm
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 3
Số lượng công bố quốc tế: 1
01 giải pháp hữu ích
01 thạc sỹ