- Nghiên cứu phương pháp hiệu chỉnh nền trên miền số các sai lệch kênh cho các bộ ADC ghép xen thời gian ứng dụng trong máy thu trực tiếp RF băng rộng
- Nghiên cứu chế tạo thiết bị chiếu sáng (FO-SSLx) sử dụng nguồn sáng LED tích hợp linh kiện quang cấu hình tự do FOx và xây dựng một số mô hình chiếu sáng phòng bệnh liên quan đến thị lực mắt
- Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ chăn nuôi thỏ New Zealand theo hướng hàng hóa
- Phân tích đặc điểm chức năng các gene đáp ứng với stress vô sinh GmNAC019 và GmNAC109 ở cây mô hình Arabidopsis thaliana
- Nghiên cứu cấu trúc và phân rã β kép của hạt nhân dựa trên các phản ứng trao đổi điện tích chuyển nucleon và tán xạ (pp') trong vùng năng lượng > 100 MeV/nucleon
- Nghiên cứu diễn biến khí hậu thủy văn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 1993-2013 dưới tác động của biến đổi khí hậu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
- Một số mô hình truyền sóng: mô phỏng và ứng dụng
- Chế tạo và nghiên cứu vật liệu phát quang có hiệu suất lượng tử lớn hơn 100 % dựa trên quá trình cắt lượng tử thông qua cơ chế truyền năng lượng giữa các ion đất hiếm
- Bối cảnh Đô thị hóa Bình Dương
- Xây dựng nhãn hiệu chứng nhận Chuối Xiêm sinh thái - Cà Mau
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐT.09.17/CNSHCB
2020-48-1217/KQNC
Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất omega 679 từ vi khuẩn tía quang hợp ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm và dược phẩm
Viện Công nghệ Sinh học
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Quốc gia
TS. Hoàng Thị Yến
PGS. TS. Chu Hoàng Hà; CN. Trần Thị Thu Quỳnh; CN. Trần Thu Hà; ThS. Lưu Thị Tâm; TS. Đỗ Thị Liên; TS. Lại Thị Ngọc Hà; TS. Đinh Thị Thu Hằng; TS. Đỗ Thị Tuyên
Hoá dược học
10/2017
09/2020
26/11/2020
2020-48-1217/KQNC
04/12/2020
Cục Thông tin KH&CN Quốc Gia
- Kết quả của đề tài đã phân lập được 155 chủng VKTQH từ 58 mẫu bùn, đất, nước ở một số tỉnh miền Bắc, miền Trung và miền Nam Việt Nam. Đã sàng lọc được 2 chủng có khả năng sinh trưởng mạnh, tích lũy lipid cao và có khả năng tổng hợp axít béo không no (dạng omega-6,7,9): chủng HPB.6 đạt 81,66 % và chủng VTN.2 đạt 81,68 % của tổng axít béo tương ứng. Đã nghiên cứu đặc điểm sinh học và xác định trình tự đoạn gen mã hóa 16S rRNA. Kết quả chủng HPB.6 được đặt tên là Rhodovulum sulfidophilum HPB.6 và chủng VTN.2 được đặt tên là Rhodobacter sphaeroides VTN.2 - Đã xây dựng được mô hình (công nghệ và thiết bị) sản xuất sinh khối VKTQH quy mô 3-5 m3/bể và xây dựng được quy trình tách chiết, thu nhận dầu sinh học giàu omega 6,7,9 từ sinh khối VKTQH và ứng dụng trong sản xuất thực phẩm chức năng. - Đã xây dựng được quy trình công nghệ sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe giàu axit béo không no omega 3,6,7,9, sản xuất thành công thực phẩm bảo vệ sức khoẻ và được đặt tên LIVES OMEGA 3-6-7-9. Đã sản xuất và thu nhận 20.000 viên nang mềm từ 5kg dầu nguyên liệu. Viên nang mềm LIVES omega 3,6,7,9 có khối lượng 500mg/viên ± 7,5% (không bao gồm vỏ nang), mỗi viên chứa 250 ± 10% mg dịch omega 3,6,7,9 có độ tinh khiết 80% và đã xây dựng tiêu chuẩn cơ sở của viêm nang mềm thực phẩm bảo vệ sức khỏe LIVES omega 3,6,7,9. Sản phẩm này đã được Cục an toàn thực phẩm Bộ Y tế tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm số 8454/2020/ĐKSP ngày 3/9/2020.
- Về ý nghĩa khoa học: Kết quả đề tài đã đóng góp về mặt khoa học, khẳng định đặc tính quý, hiếm của chủng VKTQH có khả năng tổng hợp MUFAs và PUFAs được phân lập tại Việt Nam. Những chủng VKTQH phân lập tại Việt Nam sẽ mang đặc thù sinh thái vùng, miền, sẽ có ưu điểm nổi trội hơn so với các chủng trên thế giới về tính chống chịu như: nhiệt độ, độ mặn, hàm lượng lipid tổng số, hàm lượng và thành phần các axít béo không no đơn (MUFAs) và đa nối đôi (PUFAs) có trong VKTQH có nguồn gốc từ Việt Nam là rất cao. - Về hiệu quả kinh tế xã hội: Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học cho việc quản lý đầm nuôi tôm hiệu quả từ đó những tác động kinh tế mà kết quả của đề tài có thể mang lại: - Kết quả nghiên cứu của đề tài đã góp phần làm đa dạng hóa nguồn thực phẩm chức năng giàu omega 6, 7, 9 cho người dân; cung cấp nguồn dinh dưỡng giàu omega 6, 7, 9 mới đi từ nguồn nguyên liệu là sinh khối VKTQH - một đối tượng dễ nuôi trồng trong điều kiện khí hậu của Việt Nam. - Việc sản xuất sinh khối VKTQH phân lập tại Việt Nam giàu MUFAs và PUFAs đã đóng góp quan trọng trong việc chủ động nguồn thức ăn cho các đối tượng nuôi. - Các kết quả nghiên cứu của đề tài đã góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho người dân về nhân nuôi VKTQH sử dụng làm thức ăn tươi sống trong nuôi trồng thuỷ sản góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất hàng hóa. - Cung cấp công ăn việc làm cho các cơ sở sản xuất thực phẩm chức năng đi từ dầu sinh học giàu omega từ nguồn nguyên liệu trong nước, góp phần đa dạng hóa sản phẩm nội địa, cung cấp cho chương trình bảo vệ sức khỏe cộng đồng bằng các sản phẩm giàu các chất có hoạt tính sinh học, có nguồn gốc từ thiên nhiên.
Omega; Lên men; Vi khuẩn sinh khối tía quang hợp; Công nghệ enzyme; Thực phẩm; Dược phẩm
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 3
Số lượng công bố quốc tế: 1
01 giải pháp hữu ích
01 thạc sỹ