
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế đánh giá chi phí tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
- Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật đo áp lực nội sọ liên tục trong điều trị chấn thương sọ não và tai biến mạch não nặng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng
- Tăng cường hiệu suất đốt nhiệt bằng cách nghiên cứu chế tạo hệ vật liệu nano lai và vật liệu tổ hợp từ tính – plasmon định hướng ứng dụng trong y sinh
- Nghiên cứu xây dựng danh mục các tiêu chuẩn áp dụng cho Internet vạn vật (IoT) ở Việt Nam
- Tạo lập quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể Phú Thình cho các sản phẩm chè xanh của làng nghề chế biến an toàn Phú Thịnh thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ
- Nghiên cứu xây dựng bộ quy tắc trích dẫn trong hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học pháp lý
- Một số kết quả dạng FatKas và tối ưu hóa phi tuyến
- Nghiên cứu cấu trúc quần thể vi sinh vật dạ cỏ của bò trong những điều kiện nuôi dưỡng khác nhau
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám và công nghệ đồ họa (GPGPU) xây dựng bộ dữ liệu bản đồ thảm thực vật dưới biển ứng dụng thí điểm tại tỉnh Khánh Hoà
- Đánh giá ảnh hưởng của các mức độ đạm (Protein) khác nhau đến sự tăng trưởng và tỷ lệ sống ếch Thái Lan (Rana rugulosa) nuôi trong vèo



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
44/2014/HĐ-NĐT
2021-52-1721/KQNC
Nghiên cứu thành phần hóa học hoạt tính sinh học dầu hạt thực vật Việt Nam và ứng dụng công nghệ sinh học để tạo các sản phẩm có giá trị cao sử dụng trong y dược nông nghiệp và công nghệ thực phẩm
Viện hóa học các hợp chất thiên nhiên
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Quốc gia
TS. Đoàn Lan Phương
PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Vân, GS.TS. Phạm Quốc Long, TS. Hoàng Thân Hoài Thu, ThS. Nguyễn Văn Tuyến Anh, TS. Nguyễn Quốc Bình, TS. Phạm Minh Quân, CN. Nguyễn Thị Nga, TS. Lê Tất Thành, CN. Văn Thư Vũ, PGS.TS. Phạm Thị Hồng Minh, TS. Trần Thị Thu Thủy, CN. Nguyễn Thị Nguyệt, TS. Đặng Thị Phương Ly, TS. Trịnh Thị Thu Hương
Hoá sinh; phương pháp nghiên cứu hoá sinh
05/2014
04/2018
01/10/2021
2021-52-1721/KQNC
01/11/2021
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Thu thập và tạo Bộ CSDL cho 100 mẫu hạt thực vật VN; XĐ thành phần và hàm lượng các chất của 100 mẫu hạt; 02 Chế phẩm có thành phần chính là hợp chất chống Oxy hóa ứng dụng tạo mỹ phàm và thuốc bảo vệ thực vật, góp phần đào tạo 02 NCS và 02 ThS. Từ kết quả đề tài đã điều chế và ứng dụng một số chất có tác dụng hiệp đồng (synergist) từ dầu thực vật để tâng hiệu lực sinh học của thuốc trừ sâu Bacillus thuringiensis và Imidacloprid. Sản phẩm khoa học: Sách chuyên khảo: "Lipit và axit béo của hạt thực vợt Việt Nam" 430 trang, do Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và ( ’ông nghệ xuất hãn năm 9/2018 dược giải B -Giải thưởng sách Quốc gia lần thứ II năm 2019.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa nên có thâm thực vật thiên nhiên rất đa dạng và phong phú cà về số lượng cũng như chất lượng. Những cây thực vật cỏ dầu béo (lipil, chất béo) dỏng một vai trò quan trọng trong loàn máng bức tranh tài nguyên thực vật nước la. Với hơn 3200 Km bờ biển nhiệt đới rất đa dạng với hộ cửa sông- biển phong phú của nước ta cũng chứa đựng một nguồn sinh vật biển có tiềm năng. Những nghiên cứu chuyên sâu khoa học và có hệ thống về lipit & các axil béo từ nguồn gốc thiên nhiên trên ở nước ta hầu như chưa có. vì vậy việc tăng cường hướng nghiên cứu về lipit và các axil béo cỏ hoạt tính sinh học ở có nguồn gốc dầu hạt thực vật Việt Nam-không những giúp ta hiểu và khai thác hợp lí được nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú ở Việt Nam.
Nông thôn mới; Thủy sản; Bảo vệ môi trường; Môi trường nước; Dân cư; Đời sống; Kĩ thuật
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học kỹ thuật và công nghệ,
Cơ sở để xây dựng Dự án SXTN,
Số lượng công bố trong nước: 6
Số lượng công bố quốc tế: 4
01 G P III được câp sô 2067 ngày 24/6/2019.
02 TS; 02 ThS