- Văn học dân tộc Tày dưới góc nhìn văn hoá
- Nghiên cứu tổng hợp vật liệu nano cấu trúc mới Sn-doped In2O3 và In-doped TiO2 làm chất nền hỗ trợ cho Platin (Pt): Nâng cao hoạt tính và độ bền xúc tác cho pin nhiên liệu
- Vận dụng quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử cụ thế trong phát triến kình tế - xã hội các tỉnh thành duyên hải Nam Trung bộ hiện nay
- Phát triển và ứng dụng phương pháp phần tử chuyển động cho các bài toán động lực học kết cấu tấm Mindlin trên nền đàn nhớt
- Nghiên cứu viên bám dính niêm mạc cho các thuốc khó tan
- Nghiên cứu công nghệ phục hồi xúc tác FCC đã qua sử dụng làm xúc tác cho quá trình cracking để chuyển hóa chất thải hữu cơ thành nhiên liệu và các quá trình lọc hóa dầu khác
- Sưu tầm bình tuyển giống và hoàn thiện quy trình canh tác cho cây mãng cầu ta tỉnh Bình Thuận
- Xây dựng quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận Nem chua Yên Mạc dùng cho sản phẩm nem chua của xã Yên Mạc huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình
- Phát triển nhanh và bền vững: Kinh nghiệm thành công của thế giới và định hướng chính sách của Việt Nam trong điều kiện mới
- Sinh kế bền vững cho nhóm lao động yếu thế ở Việt Nam
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
NĐT 31.JPA/17
2021-53-038/KQNC
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mô hình hóa trong công nghệ xử lý yếm khí nước thải giàu hữu cơ vào thực tiễn Việt Nam
Trung tâm Nghiên cứu Quan trắc và Mô hình hóa Môi trường
Đại học Quốc gia Hà Nội
Quốc gia
Chương trình khoa học và công nghệ theo Nghị định thư
PGS.TS. Nguyễn Thị Hà
PGS.TSKH. Nguyễn Xuân Hải; TS. Ngô Vân Anh; ThS. Nguyễn Trường Quân; TS. Nguyễn Trọng Hiếu; TS. Nguyễn Hữu Huấn; TS. Lê Thị Hoàng Oanh; TS. Bùi Thanh Tú; TS. Trần Thị Hiền Hoa; ThS. Lưu Minh Loan; TS. Phạm Anh Hùng; TS. Trần Văn Sơn; PGS.TS. Nguyễn Mạnh Khải; TS. Phan Đỗ Hùng; TS. Trần Thị Thu Lan; ThS. Cái Anh Tú; PGS.TS. Cao Thế Hà; PGS.TS. Lê Văn Chiều; TS. Nguyễn Minh Phương; ThS. Lê Hương Giang
Kỹ thuật môi trường và địa chất, địa kỹ thuật
01/12/2017
01/12/2020
21/12/2020
2021-53-038/KQNC
20/01/2021
Cục Thông tin Khoa học & Công nghệ Quốc gia
- Hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi bằng công nghệ yếm khí màng vi sinh chuyển động (MBBR) (10 m3/ngày) được lắp đặt tại trang trại Trần Văn Tính, xã Kim Xá, huyện Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc được tiếp tục sử dụng để xử lý yếm khí nước thải chăn nuôi. Ngoài ra là địa điểm thăm quan, thực tập thực tế của sinh viên khoa Môi trường, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội (phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y Vĩnh Phúc, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc. Hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi: COD đạt hiệu quả ~ 80%; TSS ~ 77%. Lưu lượng khí hình thành 9-25 L/ngày theo tải trọng hữu cơ (6- 15 g/L.ngày) Thể tích khí biogas trung bình đạt 13,7 L/ngày với tải trọng 10 g/L.ngày, CH4 đạt 77-80 %. Đáp ứng yêu của của bước xử lý tiếp theo để đạt QCVN 62:2016/BTNMT, cột B đối với nước thải chăn nuôi - Phần mềm mô phỏng quá trình yếm khí xử lý nước thải chăn nuôi kèm Tài liệu hướng dẫn sử dụng: Sử dụng làm tài liệu tham khảo, áp dụng trong nghiên cứu liên quan về ứng dụng công cụ toán trong công nghệ môi trường góp phần nâng cao khả năng vận dụng tiến bộ khoa học công nghệ cho các đơn vị/cá nhân liên quan; lồng ghép vào tài liệu giảng dạy cho môn học về mô hình hóa trong công nghệ môi trường (Thử nghiệm). Phần mềm mô phỏng và tài liệu hướng dẫn sử dụng được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy, nghiên cứu và ứng dụng thử nghiệm tại Khoa Môi trường, Trường Đại học KHTN, ĐHQGHN; Khoa Môi trường, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội và Công ty cổ phần Liên minh Xây dựng và Môi trường.
- Đã xây dựng được bộ số liệu thông tin đầy đủ về hiện trạng các dòng nước thải chăn nuôi lợn, hiện trạng công nghệ xử lý yếm khí áp dụng trong xử lý nước thải - Đã nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuoi lợn bằng công nghệ yếm khí với hệ màng vi sinh cố định và chuyển động (FBBR và MBBR) ở quy mô pòng thí nghiệm với việc phân tích các thông số nhiệt động học của quá trình phục vụ xây dựng phần mềm mô phỏng - Đã xây dựng được hệ thống MBBR quy mô pilot (10 m3/ngày) xử lý yếm khí nước thải chăn nuôi có tải trọng hữu cơ cao (BOD > 4000 mg/1, 5-15g/L.ngày) kết hợp thu hồi năng lượng (khí metan). Hiệu quả giảm COD sau hệ yếm khí đạt 70- 85% đáp ứng yêu cầu để xử lý hiếu khí/hóa lý tiếp theo để phù hợp với QC hiện hành (QCVN 62-MT/2016-BTNMT, B). Hiệu suất sinh khí đạt trung bình 0,28-0,30 lít biogas/gCOD đầu vào (% CH4 đạt 65-70%)
- Đã xây dựng được phần mềm mô phỏng quá trình xử lý yếm khí nước thải chăn nuôi lợn dựa trên quá trình nhiệt động học để phục vụ cho thiết kế mới hay cải tạo hệ thống hiện có. Phân mềm này giúp nghiên cứu thay đổi các quá trình công nghệ, các giải pháp kiểm soát, mô phỏng và dự đoán hoạt động của hệ thống xử lý nước thải ở các điều kiện ổn dịnh (steady-state) và động học (dynamic). Sau khi chạy mô phỏng phần mềm sẽ đưa ra các thông số động học phù hợp giúp cho việc dự đoán hoạt động của hệ xử lý thay thế hay giảm thời gian nghiên cứu thực nghiệm. Từ đó giảm được chi phí cho việc vận hành hệ thống, chi phí phân tích nước đầu vào và đầu ra, tiết kiệm tài nguyên.
Nước thải; Nước thải giàu hữu cơ; Công nghệ; Xử lý yếm khí; Thiết kế; Hệ thống xử lý
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học kỹ thuật và công nghệ,
Cơ sở để xây dựng Dự án SXTN,
Số lượng công bố trong nước: 3
Số lượng công bố quốc tế: 4
Không
01 NCS và 03 ThS