- Đề tài NCKH lập cấp nhà nước: Quan hệ Mỹ Trung và tác động của nó đối với Việt Nam (2011-2020)
- Nghiên cứu cảnh báo nguy cơ trượt lở ngầm trên thềm lục địa Nam Trung Bộ
- Nghiên cứu luận cứ khoa học của hệ thống giám sát tác động của biến đổi khí hậu đến các yếu tố cực trị hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm ở Việt Nam phục vụ phát triển kinh tế xã hội bền vững
- Nghiên cứu chọn tạo giống dứa chất lượng cao phục vụ ăn tươi và chế biến
- Nghiên cứu công nghệ chế tạo thép 9Cr18Mo để làm gối trục truyền máy cán thép
- Phát triển và thúc đẩy công nghệ LED cho chiếu sáng chung ở Việt Nam
- Một số vấn đề xã hội Champa qua nghiên cứu khảo cổ học
- Quản lý nhà nước đối với hệ thống quỹ tín dụng nhân dân: Thực trạng và giải pháp
- Nghiên cứu biện pháp hạn chế hiện tượng dừa treo của một số giống dừa có giá trị kinh tế cao (dừa Sáp Dứa) tại một số tỉnh phía Nam
- Nghiên cứu chiết tách cấu trúc và hoạt tính sinh học của các ulvan từ một số loài rong lục thuộc chi Ulva Việt Nam
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
08/2019/KQNC
Nghiên cứu xây dựng mô hình nuôi cua lột trong hệ thống bể tuần hoàn quy mô nông hộ tại Phú Yên
Công ty Cổ phần Bá Hải
UBND Tỉnh Phú Yên
Tỉnh/ Thành phố
ThS. Trần Quang Ngọc
PGS.TS. Trần Ngọc Hải; Võ Ngọc Tĩnh; KS. Nguyễn Thị Thời; KS. Nguyễn Văn Nghĩa; KS. Đào Duy Tùng
Nuôi trồng thuỷ sản
05/2016
11/2018
29/01/2019
08/2019/KQNC
17/06/2018
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Yên
Tìm ra công nghệ nuôi phục vụ cho nghề nuôi trồng của dân góp phần đa dạng hóa nuôi trồng thủy sản. Tạo ra quy trình công nghệ sản xuất cua lột trong bể tuần hoàn quy mô nông hộ. Tạo ra mô hình sản xuât cua lột trong hệ thông bê tuân hoàn quy mô nông hộ đạt năng suât 12- 15kg/10-15 ngày/ 10m2
Hệ thống bể tuần tuần hoàn nuôi cua lột đã được thiết kế, lắp đặt và hoạt động theo quy mô hộ gia đình với 6 bể nuôi (2,1x1,6x0,4m), trụ lọc cơ học (0,3x1,3m), trụ lọc amoni (0,3x1,3m), bể chứa nước thải (1,7x1,4x0,4m) và bể chứa nước sạch (1,7x1,4x0,4m), 600 rổ nhựa (20x16x11 cm) cùng với các thiết bị cần thiết, thả nuôi 600 con cua cùng lúc. Các yếu tố môi trường trong hệ thống nuôi (DO 6,5-7,3 mg/L, TAN 0,12-0,4 mg/L, NO2-0,27-0,37 mg/L, NO3- 0,2-1,2 mg/L, pH 7,5-7,7, độ kiềm 110-113 mg/L, độ mặn 13,7-15 ‰ và nhiệt độ 27,7 – 28,4 oC) được kiểm soát chặt chẽ trong các quá trình hoạt động nuôi cua lột, ổn định và nằm trong phạm vi tiêu chuẩn chất lượng nước cho nuôi cua. Biện pháp kỹ thuật kiểm soát môi trường trong hệ thống bể tuần hoàn nuôi cua lột bao gồm: xử lý nước trước khi cấp nước,vận hành hệ thống; kỹ thuật cho cua ăn và xử lý thức ăn thừa và các biện pháp khác như sục, khí, thay nước, cung cấp lợi khuẩn và vệ sinh. Tỷ lệ sống của cua trong thí nghiệm nuôi bằng thức ăn tươi (cá liệt, cá cơm, cá trích và mực đạt 87,3-94 %, trong đóthức ăn cá liệt cho tỷ lệ sống cao nhất và cá trích đạt tỷ lệ sống thấp nhất. Tỷ lệ cua lột vỏ trong thí nghiệm thức ăn tươi đạt 74- 82 %, trong đó thấp nhất ở nghiệm thức thức ăn cá trích và cao nhất ở nghiệm thức cá liệt. Các loại thức ăn tươi thí nghiệm đều thích hợp cho nuôi cua lột, nhưng tốt nhất là cá liệt. Tỷ lệ sống của cua trong thí nghiệm nuôi bằng thức ăn chế biếnđạt 88 - 95%, cao nhất ở nghiệm thức thức ăn chế biến gồm cá liệt (40%), bột ruốc (40%), phụ gia (bột mực, bột mì, gluten bột mì, leucithin, dầu cá)18% và vitamin+ khoáng 2%. Tỷ lệ cua lột vỏ trong thí nghiệm thức ăn chế biến đạt 73-87,5%, cao nhất ở nghiệm thức thức ăn chế biến gồm cá liệt (40%), bột đậu nành (40%), phụ gia (bột mực, bột mì, gluten bột mì, lecithin, dầu cá)18% và vitamin+ khoáng 2%. Các kết quả này ứng dụng vào lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, và không chuyển giao công nghệ. Dựa trên cơ sở quy trình của đề tài đã được nghiệm thu, công nhận kết quả. Công ty cổ phần Bá Hải đã đặt hàng Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai dự án cua lột thương phẩm trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Dự án đã được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt và đang chuẩn bị triển khai nhân rộng mô hình cua lột trên địa bàn tỉnh.
Cua lột; Nghiên cứu; Mô hình; Nuôi cua lột; Hhệ thống bể tuần hoàn; Nông hộ
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Cơ sở để xây dựng Dự án SXTN,
Số lượng công bố trong nước: 0
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Không