- Trạng thái
-
Các bộ, ngành, cơ quan trung ương
- Bộ Quốc phòng(839)
- Bộ Công an(62)
- Bộ Ngoại giao(22)
- Bộ Tư pháp(687)
- Bộ Tài chính(528)
- Bộ Công Thương(4066)
- Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội(259)
- Bộ Giao thông vận tải(570)
- Bộ Xây dựng(466)
- Bộ Thông tin và Truyền thông(632)
- Bộ Giáo dục và Đào tạo(3633)
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn(6146)
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư(455)
- Bộ Nội vụ(145)
- Bộ Y tế(1923)
- Bộ Khoa học và Công nghệ(3632)
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch(246)
- Bộ Tài nguyên và Môi trường(1752)
- Văn phòng Chính phủ(9)
- Thanh tra Chính phủ(118)
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam(477)
- Ủy ban Dân tộc(101)
- Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam(1460)
- Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam(3161)
- Bảo hiểm Xã hội Việt Nam(131)
- Đài tiếng nói Việt Nam(44)
- Thông tấn xã Việt Nam(1)
- Đại học Quốc gia Hà Nội(1414)
- Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh(1120)
- Đài Truyền hình Việt Nam(0)
- Ban Quản lý lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh(2)
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia(0)
- Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia(0)
- Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp(11)
- Học viện Hành chính quốc gia – Bộ Nội Vụ(1)
-
Tỉnh, thành phố
- UBND TP. Hà Nội(828)
- UBND TP. Hồ Chí Minh(2342)
- UBND TP. Đà Nẵng(619)
- UBND TP. Cần Thơ(260)
- UBND TP. Hải Phòng(739)
- UBND Tỉnh An Giang(421)
- UBND Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu(286)
- UBND Tỉnh Bạc Liêu(315)
- UBND Tỉnh Bắc Giang(407)
- UBND Tỉnh Bắc Kạn(245)
- UBND Tỉnh Bắc Ninh(75)
- UBND Tỉnh Bến Tre(235)
- UBND Tỉnh Bình Dương(293)
- UBND Tỉnh Bình Định(299)
- UBND Tỉnh Bình Phước(112)
- UBND Tỉnh Bình Thuận(222)
- UBND Tỉnh Cao Bằng(181)
- UBND Tỉnh Cà Mau(259)
- UBND Tỉnh Gia Lai(32)
- UBND Tỉnh Hòa Bình(181)
- UBND Tỉnh Hà Giang(248)
- UBND Tỉnh Hà Nam(90)
- UBND Tỉnh Hà Tĩnh(134)
- UBND Tỉnh Hưng Yên(153)
- UBND Tỉnh Hải Dương(533)
- UBND Tỉnh Hậu Giang(182)
- UBND Tỉnh Điện Biên(190)
- UBND Tỉnh Đắk Lắk(98)
- UBND Tỉnh Đắk Nông(118)
- UBND Tỉnh Đồng Nai(357)
- UBND Tỉnh Đồng Tháp(188)
- UBND Tỉnh Khánh Hòa(258)
- UBND Tỉnh Kiên Giang(5)
- UBND Tỉnh Kon Tum(248)
- UBND Tỉnh Lai Châu(53)
- UBND Tỉnh Long An(55)
- UBND Tỉnh Lào Cai(182)
- UBND Tỉnh Lâm Đồng(655)
- UBND Tỉnh Lạng Sơn(147)
- UBND Tỉnh Nam Định(482)
- UBND Tỉnh Nghệ An(166)
- UBND Tỉnh Ninh Bình(449)
- UBND Tỉnh Ninh Thuận(78)
- UBND Tỉnh Phú Thọ(423)
- UBND Tỉnh Phú Yên(138)
- UBND Tỉnh Quảng Bình(704)
- UBND Tỉnh Quảng Nam(187)
- UBND Tỉnh Quảng Ngãi(257)
- UBND Tỉnh Quảng Ninh(262)
- UBND Tỉnh Quảng Trị(110)
- UBND Tỉnh Sóc Trăng(80)
- UBND Tỉnh Sơn La(326)
- UBND Tỉnh Thanh Hóa(373)
- UBND Tỉnh Thái Bình(175)
- UBND Tỉnh Thái Nguyên(500)
- UBND Tỉnh Thừa Thiên–Huế(172)
- UBND Tỉnh Tiền Giang(365)
- UBND Tỉnh Trà Vinh(172)
- UBND Tỉnh Tuyên Quang(67)
- UBND Tỉnh Tây Ninh(268)
- UBND Tỉnh Vĩnh Long(384)
- UBND Tỉnh Vĩnh Phúc(780)
- UBND Tỉnh Yên Bái(302)
- Lĩnh vực
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
04/2013-DA2
2015-60-186/KQNC
Nghiên cứu xây dựng phương pháp đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hóa
Viện Năng suất Việt Nam
Bộ Khoa học và Công nghệ
Quốc gia
CN. Nguyễn Anh Tuấn
TS. Forrest V Morgeson, ThS. Vũ Hồng Dân, ThS. Nguyễn Thu Hiền, ThS. Mai Thị Như Quỳnh, ThS. Bùi Thị Thu Hương, CN. Nguyễn Thế Việt, ThS. Nguyễn Thị Hạnh, ThS. Nguyễn Hồng Phương, CN. Phạm Hoàng Tú
Kinh doanh và quản lý
03/2013
03/2014
31/08/2014
2015-60-186/KQNC
26/03/2015
Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
Việc triển khai đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp theo phương pháp Chỉ số sự hài lòng của khách hàng có những lợi ích như sau:
+ Kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác hơn (đầu tư vào sản phẩm mới, cải tiến quy trình sản xuất, hay thay đổi chiến lược tiếp thị...); Thông qua đo lường sự hài lòng của khách hàng, doanh nghiệp có thể xác định những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng Ví xây dựng các chương trình chăm sóc khách hàng hiệu quả. Kết quả đánh giá còn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín, hình ảnh và tạo dựng lòng tin với khách hàng, đối tác. Ngoài 2 ra, kết quả đánh giá giúp doanh nghiệp xác định các vấn đề về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, qua đó có thể giảm thiểu rủi ro mất khách hàng và thiệt hại về tài chính…
+ Phương pháp và kết quả đánh giá sự hài lòng của khách hàng có thể được sử dụng để xây dựng và điều chỉnh các chính sách phát triển kinh tế, hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chỉ số Sự hài lòng của khách hàng (CSI) không chỉ đo lường tăng trưởng kinh tế ngắn hạn mà còn góp phần vào thúc đẩy tăng trưởng bền vững bằng cách khuyến khích doanh nghiệp cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ, bảo vệ môi trường và nâng cao trách nhiệm xã hội;
+ Ngoài ra, còn có thể so sánh Chỉ số Sự hài lòng của khách hàng (CSI) với các chỉ số khác như chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số sản xuất công nghiệp để đánh giá mức độ tương quan và đưa ra những phân tích, nhận định toàn diện hơn về tình hình kinh tế. Chỉ số Sự hài lòng của khách hàng (CSI) còn có thể kết hợp với các chỉ số khác để xây dựng một hệ thống chỉ số tổng họp đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và nền kinh tế.
+ Hiệu quả kinh tế: Áp dụng phương pháp đánh giá chỉ số hài lòng khách hàng (CSI) giúp doanh nghiệp tăng doanh thu nhờ vào việc nâng cao lòng trung thành của khách hàng, khuyến khích họ quay lại và giới thiệu sản phẩm, dịch vụ; góp phần giảm thiểu chi phí bằng cách xác định và giải quyết kịp thời các vấn đề của khách hàng, từ đó hạn chế tình trạng khiếu nại, trả hàng và mất khách; giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình hoạt động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh;
+ Tác động kinh tế-xã hội, môi trường: Doanh nghiệp có chỉ số CSI cao sẽ có lợi thế cạnh tranh lớn, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Bên cạnh đó, việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới, góp phần giải quyết vấn đề việc làm trong xã hội. CSI còn có thể thúc đẩy doanh nghiệp sản xuất theo hướng bền vững hơn, giảm thiểu lãng phí tài nguyên và bảo vệ môi trường;
+ Ý nghĩa khoa học: kết quả nghiên cứu thúc đẩy sự phát triển của các công cụ và phương pháp nghiên cứu mới trong lĩnh vực quản trị kinh doanh và tiếp thị. Đồng thời, các nghiên cứu về CSI cũng góp phần làm giàu kho tàng kiến thức về hành vi của người tiêu dùng, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng.
Nghiên cứu; Xây dựng; Phương pháp đánh giá; Chất lượng; Sản phẩm; Hàng hóa
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học xã hội,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 0
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Không