
- Mô hình hóa truyền chất trong môi trường rỗng kép không bão hòa bằng phương pháp đa tỷ lệ
- Ứng dụng khoa học và công nghệ xây dựng mô hình chọn tạo giống khai thác chế biến sữa dê quy mô công nghiêp tại tỉnh Ninh Bình
- Đánh giá chất lượng của một số sản phẩm hàng hóa lưu thông trên thị trường có nguy cơ gây mất an toàn và đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hóa
- Chế tạo một số vật liệu kim loại chuyển tiếp chalcogen (MoS2 WSe2) ứng dụng cho điện cực pin Li-ion và cảm biến khí
- Nghiên cứu đề xuất công nghệ phù hợp xử lý chất thải chăn nuôi lợn quy mô trang trại vừa và nhỏ thành phân bón hữu cơ
- Nghiên cứu biểu hiện protein tái tổ hợp của virut PCV2 để chế tạo sinh phẩm chẩn đoán và làm nguyên liệu tiến tới sản xuất vắc xin
- Nghiên cứu tính hiệu quả và an toàn của bóng phủ thuốc PACLITAXEL điều trị tổn thương mạch máu nhỏ và tái hẹp trong stent mạch vành
- Các nhân tố quản trị công ty ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các Doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán TPHCM
- Hợp tác xuyên biên giới của vùng Tây Nam Bộ
- Đánh giá thực trạng việc bào chế thuốc đông y cấp miễn phí trên địa bàn huyện Phú Tân



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
NN.01.VNC&PTCT.21
666
Phát triển sản xuất giống lúa thuần ĐH12 có năng suất cao chống chịu một số loại sâu bệnh hại chính tại Hải Dương
Viện Nghiên cứu và phát triển cây trồng
UBND Tỉnh Hải Dương
Tỉnh/ Thành phố
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Thúy
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Thúy; TS. Nguyễn Văn Mười; PGS.TS. Trần Văn Quang; ThS. Vũ Văn Quang; ThS. Lê Văn Thành; ThS. Lê Văn Thành; ThS. Phạm Thị Ngọc Yến; TS. Phùng Danh Huân; ThS. Vũ Thị Bích Ngọc
Cây lương thực và cây thực phẩm
01/01/2021
01/12/2021
27/05/2022
666
26/07/2022
Sở khoa học và công nghệ tỉnh Hải Dương
- Đề tài đã tiến hành khảo sát lựa chọn được 10 địa điểm thuộc 5 huyện để triển khai thực hiện đề tài. Các huyện đó là: Kim Thành; Nam Sách; Gia Lộc; Tứ Kỳ và Ninh Giang.
- Đề tài đã xây dựng 10 mô hình trình diễn giống ĐH12, với tổng diện tích là 200ha trong năm 2021. Năng suất giống ĐH12 vụ Xuân đạt 6,98 đến 7,33 tấn/ha, vụ Mùa đạt 6,56 đến 6,98 tấn/ha. Giống ĐH12 có khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện môi trường bất thuận tốt.
- Đề tài đã hoàn thiện quy trình canh tác giống ĐH12 phù hợp với điều kiện canh tác của Hải Dương. Quy trình được chuyển giao sử dụng cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương; Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện Nam Sách; Kim Thành; Gia Lộc, Tứ Kỳ và Ninh Giang.
Đánh giá hiệu quả kinh tế của giống ĐH12 so với giống đối chứng BC15 cho thấy: Vụ Xuân, chi phí sản xuất giống ĐH12 là 36,101 triệu đồng/ha, BC12 là 38,551 triệu đồng/ha, do giống BC15 chống chịu bệnh đạo ôn kém, cho nên chi phí thuốc BVTV và công lao động nhiều hơn so với giống BC15. Tổng thu của ĐH12 đạt 47,124 triệu đồng, cao hơn giống đối chứng (45,016 triệu đồng) là 2,108 triệu đồng. Lợi nhuận thu/chi của ĐH12 là 1,3 lần, đối chứng BC15 là 1,18 lần. Vụ Mùa chi phí sản xuất giống ĐH12 là 38,601 triệu đồng/ha, cao hơn giống BC15 100.000 đồng/ha, lý do là giá giống ĐH12 cao hơn BC15. Lý do giá giống ĐH12 cao hơn BC15 là do ĐH12 là giống lúa mới, có nhiều đặc tính tốt, đặc biệt trong vụ Xuân giống ĐH12 chống chịu đạo ôn tốt hơn BC15, vụ Mùa ĐH12 kháng bệnh bạc lá tốt hơn BC15. Tổng thu của ĐH12 đạt 47,736 triệu đồng, cao hơn giống đối chứng (46,172 triệu đồng) là 1,564 triệu đồng. Lợi nhuận thu/chi của ĐH12 là 1,24 lần, đối chứng BC15 là 1,2 lần.
Nông nghệp, Lúa ĐH12; Sản xuất; Mô hình
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 0
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Không