
- Tác động của thể chế đến lượng phát thải CO2 Bằng chứng thực nghiệm thông qua thể chế tại nền kinh tế mới nổi
- Nghiên cứu chế tạo nanobiosensor xác định dư lượng chất tăng trọng clenbuterol trong vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi trên cơ sở hiệu ứng truyền năng lượng cộng hưởng huỳnh quang
- Hiện đại hóa hệ thống quan trắc và mô phỏng/dự báo các điều kiện khí tượng hải văn - môi trường biển và đới ven bờ độ phân giải cao phục vụ khai thác bền vững tài nguyên biển và giảm thiểu rủi ro thiên tai
- Hoàn thiện thiết kế công nghệ và chế tạo thiết bị sản xuất nước lạnh kiểu ngập lỏng công suất lớn hiệu suất cao
- Ứng dụng mô hình kết hợp các chỉ tiêu với tần suất khác nhau (Nowcasting) trong phân tích và dự báo tăng trưởng GDP
- Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí chẩn đoán theo y học cổ truyền và ứng dụng công nghệ tiên tiến bào chế bài thuốc y học cổ truyền điều trị suy thận mạn
- Phát triển mô hình du lịch cộng đồng thành phố Cần Thơ
- Nghiên cứu hấp phụ hydrogen và carbon dioxide trong cấu trúc khung hữu cơ kim loại họ MIL-88 bằng phương pháp mô phỏng
- Nghiên cứu tổng hợp và đánh giá hoạt tính chống ung thư của các hợp chất có cấu trúc lai chứa khung 4-aminoquinazolin
- Hiện đại hóa hệ thống quan trắc và mô phỏng/dự báo các điều kiện khí tượng hải văn - môi trường biển và đới ven bờ độ phân giải cao phục vụ khai thác bền vững tài nguyên biển và giảm thiểu rủi ro thiên tai



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
KC.06.DA04/11-15
2016-02-4099/KQNC
Sản xuất thử phát triển và chế biến sản phẩm chè Shan mới cho vùng miền núi phía Bắc
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ phục vụ sản xuất các sản phẩm chủ lực
TS. Nguyễn Hữu La
TS. Nguyễn Thị Hồng Lam, TS. Đặng Văn Thư, KS. Nguyễn Thị Phúc, ThS. Nguyễn Xuân Cường, KS. Trần Quang Việt, ThS. Vi Văn Cương, ThS. Nguyễn Thị Kiều Ngọc, ThS. Cao Ngọc Phú, KS. Phạm Thị Duyên
Cây lương thực và cây thực phẩm
01/2012
12/2014
17/04/2015
2016-02-4099/KQNC
21/04/2016
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
- Tên kết quá đã được ứng dụng: Quy trình kỹ thuật nhân giống chè Shan PH12
Thời gian: 2014
Địa điểm (Ghi rõ tên, địa chỉ nơi ứng dụng): Công ty chè Hùng An huyện Bắc Quang, tinh Hà Giang
Kết quả sơ bộ: Thông qua HĐKH cấp cơ sở
- Tên kết quá đã được ứng dụng:: Quy trình trồng, thâm canh chè Shan tập trung
Thời gian: 2015
Địa điểm (Ghi rõ tên, địa chỉ nơi ứng dụng): Xã Nậm Lành, xã Gia Hội, huyện Văn Chấn, Yên Bái
Kết quả sơ bộ: Thông qua HĐKH cấp Bộ NN & PTNT
a) Hiệu quá về khoa học và công nghệ:
Sau khi kết thúc dự án, Quy trình nhân giống chè Shan PHI2 được hoàn thiện và phổ biến trong chè vùng miền núi phía Bắc. Quy trình trồng, thâm canh chè Shan tập trung sẽ được áp dụng rộng rãi cho các tinh trồng chè Shan tập trung vùng miên núi phía Băc.
b) Hiệu quá về kỉnh tế xã hội: -Hiệu qua kinh tế:
Thâm canh chè Shan trồng tập trung, hiệu quả kinh tế của phân bón bồ sung kết hợp với 20 tấn phân chuồng hoặc với 2 tấn phân vi sinh thu được tiền lãi từ 1 1,925-13,672 triệu đổng/ha.
Áp dụng hái chè Shan tập trung bằng máy hái chè thành phân và số lượng sâu hại giảm hon và hiệu quả kinh tế mang lại rất rõ như phun thuốc BVTV giảm từ 9 lần xuống còn 5 lần, chi phí vật tư lăng lên 30 lần nhưng hái chè bằng máy lãi thuần thu được là 14.247.600 đồng/ha còn hái chè bàng tay tiền lãi thu được là 8.987.000 đồng/ha, thu nhập tăng 58,35% so với hái chè bằng tay.
Hoàn thiện chế biến chè phổ nhĩ: chất lượng chè sản phẩm tốt, điểm cám quan đạt từ 81-84 điểm. Hiệu quả kinh tế của mô hình chế biến chè phổ nhĩ đạt 53.395.000 đồng và tăng 42,17% so với chế biến chè xanh thường và chè đen từ nguyên liệu chè Shan cùng loại. Sản phẩm đám báo an toàn vệ sinh thực phẩm các hàm lượng kim loại nặng nhỏ hơn ngường cho phép của Bộ Y tế.
Mô hình của dự án cho thấy mô hình nhân giống 40 van bầu chè Shan giống PHI2, PHI4 cây chè con sinh trưởng khá sau 10 tháng tuổi tỷ lệ xuất vườn của giống PH12 đạt từ 75- 78.2%, giống PHI4 đạt từ 80-82,5%. Mô hình trồng mới 20 ha chè giống PHI2, PHI4 cho thấy sau khi trồng 2 năm cây chè sình trưởng khá bước đầu cho năng suất dật từ 1,09-1,55 tấn/ha. Mô hình thâm canh cây chè sinh trưởng khá năng suất mô hình đạt 15,02-15,8 tấn/ha.
- Hiệu qua về xà hội
+ Dự án đà trang bị cho người dân tham gia dự án và người dân trong vùng nắm vững dược các quy trình kỹ thuật nhân giống, trồng, thâm canh và chế biến chè Shan nhằm nâng cao trình độ sán xuất chè Shan của đồng bào dân tộc. Việc trồng mới 20 ha giống chè Shan mới PHI2, PHI4 góp phần vào sự phát triển bền vững trong canh tác chè Shan vùng miền núi phía Bắc. tạo ra công ăn việc làm cho người dân tham gia dự án, sán phẩm thu hoạch đồng đều về chung loại. Bên canh đó việc áp dụng quy trình kỹ thuật thâm canh chè Shan với bổ sung lượng phân chuồng hoặc phân hừu cơ vi sinh kết hợp thu hái chè Shan bàng máy đã định hướng được cho người dân trong vùng canh tác chè theo hướng an toàn cho môi trường sinh thái và sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm, góp phần nâng cao giá trị sản xuất chè Shan nói riêng và vùng miền núi phía Bẳc.
Sản xuất thử; Chế biến sản phẩm; Chè SHAN; Miền núi phía Bắc
Ứng dụng
Dự án sản xuất thử nghiệm
Chế biến được 2 tấn chè vàng và 1 tấn chè Phổ Nhĩ tại Công ty TNHH thương mại Hùng Cường - Hà Giang đảm bảo ATVSTP.
Áp dụng thâm canh 40ha chè Shan trồng tập trung: 15ha tại Lâm trường Văn Chấn, 15 ha tại xã Nậm Lành và lOha tại xã Gia Hội, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
- Mô hình nhân giống 40 van bầu chè Shan giống PHI2, PHI4 cây chè con sinh trưởng khá sau 10 tháng tuổi tỷ lệ xuất vườn của giống PHI2 dạt từ 75-78,2%, giống PHI4 đạt từ 80- 82,5%.
- Mô hình trồng mới 20 ha chè giống PHI2, PHI4 cho thấy sau khi trồng 2 năm cây chè sình trưởng khá bước đầu cho năng suất đật từ 1,09-1,55 tấn/ha. Mô hình thâm canh 40 ha cây chè sinh trưởng khá năng suất mô hình đạt 15,02-15,8 tấn/ha.