
- Nghiên cứu bào chế và đánh giá tương đương sinh học của viên nén bao phim chứa metoprolol 50mg phóng thích kéo dài và amlodipin 5mg phóng thích tức thời
- Tái cấu trúc nông nghiệp bền vững vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long theo hướng cân bằng giữa giá trị kinh tế và môi trường
- Nghiên cứu đánh giá và khai thác chất squalene làm dược phẩm từ vi tảo biển của Việt Nam
- Nghiên cứu tổng hợp và thăm dò hoạt tính chống ung thư của các hợp chất có cấu trúc lai chứa khung indenoisoquinoline
- Ứng dụng tiêu chuẩn mới trong chuẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện đa khoa Bạc Liêu (tháng 5/2013-9/2014)
- Nghiên cứu chế tạo vật liệu lọc dạng hạt trên cơ sở điatomit và vỏ trấu sử dụng lọc nước cho nhà máy nước sinh hoạt
- Nghiên cứu chế tạo và khảo sát tính chất của bột huỳnh quang phát ánh sáng trắng trên cơ sở TiO2 ZnO và SnO2 pha tạp Eu và Mn
- Nghiên cứu đánh giá xu hướng tín ngưỡng của cộng đồng dân tộc Mông theo đạo Tin Lành và một số hiện tượng tôn giáo mới vùng Tây Bắc
- Nghiên cứu xây dựng quy trình vận hành hệ thống liên hồ Sơn La Hòa Bình Thác Bà và Tuyên Quang trong mùa kiệt
- Phát triển nhanh và bền vững: Kinh nghiệm thành công của thế giới và định hướng chính sách của Việt Nam trong điều kiện mới



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
14/GCNKHCN
Xây dựng mô hình chế biến các sản phẩm chè xanh chè đen chè ôlong chất lượng cao từ các giống chè LDP1 Kim Tuyên góp phần xây dựng thương hiệu chè Phú Thọ
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chè - Viện khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc
UBND Tỉnh Phú Thọ
Tỉnh/ Thành phố
ThS. Phùng Lệ Quyên
Bảo quản và chế biến nông sản
08/05/2020
14/GCNKHCN
27/05/2020
Sở Khoa học và Công nghệ Phú Thọ
chế biến; chè xanh; chè đen; chè ô long; chất lượng cao; giống chè LDP1; Kim Tuyên
Ứng dụng
Dự án KH&CN
Sản phẩm của dự án là các hướng dẫn kỹ thuật chế biến đã lựa chọn các yếu tố tác động là các thông số của kỹ thuật về quy trình ( Không liên quan đến thiết bị) vì vậy không phát sinh chi phí đầu tư nên dễ được áp dụng và nhân rộng. Đối với mô hình chế biến chè xanh từ giống Kim Tuyên, LDP1 sử dụng quy trình chế biến hiện hành yếu tố tác động ở đây là sử dụng giống LDP1 và Kim Tuyên vì vậy chỉ cần địa bàn nào có giống chè LDP1, Kim Tuyên là có thể tiến hành chế biến được. Đối với quy trình chế biến chè đen chất lượng cao và chè ôlong thì dự án có thể nhân rộng ở các Hợp tác xã, nhà máy, công ty chế biến chè có dây truyền thiết bị chế biến chè đen và chè ôlong.
Đối với mô hình sản xuất chè xanh từ giống chè Kim Tuyên, LDP1 ở đây công nghệ tác động chính là giống chè, thu nhập trên 1 ha chè bước vào giai đoạn kinh doanh ổn định tuổi 5 – tuổi 7 năng suất đạt 9 – 10 tấn/ha thì lợi nhuận thu được trên 1 ha đối với chè LDP1 đạt trên 120 triệu/ha, đối với giống chè Kim Tuyên lợi nhuận thu được trên 200 triệu/ha. Đối với mô hình sản xuất chè đen trên 1 ha thì thu được lợi nhuận trên 150 triệu đồng/ha. Đối với mô hình chế biến chè ôlong đây là sản phẩm chè cao cấp nguyên liệu thu được ở vụ xuân và vụ thu mới chế biến được chè ôlong chất lượng tốt còn vụ hè chất lượng trung bình mà sản lượng chè búp thu được từ vụ xuân và vụ thu chỉ chiếm tỷ lệ 30 - 35% sản lượng búp chè cả năm (tùy từng năm) thu được lợi nhuận 108 triệu đồng, ngoài ra 65% sản lượng chè còn lại thu ở vụ hè còn dùng để chế biến chè xanh, chè đen chất lượng cao.