
- Nghiên cứu tình hình còi xương và giảm mật độ xương ở học sinh từ 6 đến 15 tuổi tại thành phố Cần Thơ
- Phát triển nguồn khoa học nhằm đáp ứng yêu cầu hoạch định đường lối chính sách của Đảng Nhà nước trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI)
- Nghiên cứu quá trình phát triển kinh tế hợp tác xã tỉnh Quảng Bình từ năm 1946 đến nay
- Thuật toán hiệu quả cho bài toán vị trí ngược
- Nghiên cứu chế tạo một số hệ xúc tác dị thể ứng dụng cho tổng hợp bền vững các hợp chất dị vòng pharmacophore
- Quản lý phát triển xã hội ở Việt Nam: Thực trạng vấn đề đặt ra và định hướng chính sách
- Phát triển mô hình chăn nuôi bò thịt quy mô nông hộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- Lựa chọn mô hình ứng dụng phục hồi san hô cứng tại Khu Ramsar Vườn quốc gia Côn Đảo
- Nghiên cứu sự tích lũy và chuyển hóa của silic sinh học (phytolith) trong đất lúa
- Nghiên cứu dịch vụ công ở khu vực đô thị nước ta trong điều kiện cải cách khu vực công và hội nhập quốc tế



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
09/KQNC-TTKHCN
Xây dựng mô hình chuỗi sản xuất sạch từ gieo trồng đến sơ chế đóng gói rau ăn lá tại quận Ô Môn thành phố Cần Thơ
Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ TP. Cần Thơ
Sở Khoa học và Công nghệ
Cơ sở
ThS. Nguyễn Thị Bích Như
ThS. Nguyễn Thị Tố Uyên; CN. Hồ Quốc Hùng; ThS. Nguyễn Trung Hậu; CN. Trần Xa Lil; CN. Nguyễn Hoàng Tính; CN. Đặng Chí Thiện
Khoa học nông nghiệp
12/2018
29/11/2018
09/KQNC-TTKHCN
27/06/2019
Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Cần Thơ
Ứng dụng
Dự án KH&CN
Xây dựng 2 mô hình chuỗi sản xuất sạch từ gieo trồng đến thu hoạch và bảo quản. Trong đó, mô hình 1 áp dụng hệ thống nước từ cho năng suất cao hơn đối chứng trung bình 1,3 lần. Thuốc vi sinh thay thế 100% các loại thuốc bảo vệ thực vật ở phương pháp truyền thống, tổng lượng phân bón hữu cơ thay thế được phân bón vô cơ là 55%. Trong thời tiết ít mưa hoặc lượng mưa không lớn thì nên áp dụng phương pháp tưới phun bán tự động. Vào mùa mưa thì phương pháp tưới nhỏ giọt được áp dụng trong mô hình 2 cho hiệu quả tốt hơn với hệ thống châm phân tự động và màng chắn côn trùng giảm gãy rách lá của rau và hạn chế côn trùng gây hại.
Về các sản phẩm đã đăng ký và hiệu quả kinh tế mang lại, mặc dù chi phí bỏ ra ban đầu của phương pháp trồng truyền thống cung cấp từ đối chứng của hộ nông dân chỉ bằng ½ so với phương pháp trồng chuổi sản xuất sạch. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được bằng việc bán rau an toàn cho lợi nhuận gấp đôi so với rau truyền thống không đăng kí an toàn. Bên cạnh đó, về phương pháp trồng rau an toàn cũng giảm đáng kể lượng phân đạm, NPK và thuốc BVTV trong quá trình sản xuất góp phần tạo sản phẩm sạch và an toàn hơn cho người tiêu dùng.