
- Vấn đề sử liệu trong nghiên cứu lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
- Nghiên cứu rà soát sự phù hợp tính thực thi của các chính sách đang còn hiệu lực ở vùng Tây Bắc
- Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xây dựng mô hình nhân giống và sản xuất các giống cam V2 CT36 BH chất lượng cao tại vùng miền núi tỉnh Thanh Hóa
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo thiết bị hấp thụ kiểu Rainstorm
- Sản xuất thức ăn chăn nuôi từ phụ phẩm của quá trình chế biến tinh bột sắn
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo các cảm biến để xây dựng hệ thống thiết bị đo nồng độ khí thải và điều khiển quá trình đốt cháy nhiên liệu
- Nghiên cứu sản xuất chế phẩm kháng virus Herpes HSV từ cây thồm lồm Polygonum chinense L
- Nghiên cứu phân tích hệ thống khoa học công nghệ và đổi mới/sáng tạo Việt Nam trong xu thế hội nhập khoa học và công nghệ quốc tế
- Nuôi giống lợn Khùa theo phương pháp bán chăn thả
- Nghiên cứu tạo chế phẩm sinh học tái tổ hợp sinh tổng hợp Bioplastic từ phụ phẩm chế biến thủy sản



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
09/KQNC-TTKHCN
Xây dựng mô hình chuỗi sản xuất sạch từ gieo trồng đến sơ chế đóng gói rau ăn lá tại quận Ô Môn thành phố Cần Thơ
Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ TP. Cần Thơ
Sở Khoa học và Công nghệ
Cơ sở
ThS. Nguyễn Thị Bích Như
ThS. Nguyễn Thị Tố Uyên; CN. Hồ Quốc Hùng; ThS. Nguyễn Trung Hậu; CN. Trần Xa Lil; CN. Nguyễn Hoàng Tính; CN. Đặng Chí Thiện
Khoa học nông nghiệp
12/2018
29/11/2018
09/KQNC-TTKHCN
27/06/2019
Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Cần Thơ
Ứng dụng
Dự án KH&CN
Xây dựng 2 mô hình chuỗi sản xuất sạch từ gieo trồng đến thu hoạch và bảo quản. Trong đó, mô hình 1 áp dụng hệ thống nước từ cho năng suất cao hơn đối chứng trung bình 1,3 lần. Thuốc vi sinh thay thế 100% các loại thuốc bảo vệ thực vật ở phương pháp truyền thống, tổng lượng phân bón hữu cơ thay thế được phân bón vô cơ là 55%. Trong thời tiết ít mưa hoặc lượng mưa không lớn thì nên áp dụng phương pháp tưới phun bán tự động. Vào mùa mưa thì phương pháp tưới nhỏ giọt được áp dụng trong mô hình 2 cho hiệu quả tốt hơn với hệ thống châm phân tự động và màng chắn côn trùng giảm gãy rách lá của rau và hạn chế côn trùng gây hại.
Về các sản phẩm đã đăng ký và hiệu quả kinh tế mang lại, mặc dù chi phí bỏ ra ban đầu của phương pháp trồng truyền thống cung cấp từ đối chứng của hộ nông dân chỉ bằng ½ so với phương pháp trồng chuổi sản xuất sạch. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được bằng việc bán rau an toàn cho lợi nhuận gấp đôi so với rau truyền thống không đăng kí an toàn. Bên cạnh đó, về phương pháp trồng rau an toàn cũng giảm đáng kể lượng phân đạm, NPK và thuốc BVTV trong quá trình sản xuất góp phần tạo sản phẩm sạch và an toàn hơn cho người tiêu dùng.