
- Nghiên cứu khảo sát đề xuất một số địa điểm xây dựng trạm mặt đất phía Nam cho hệ thống vệ tinh quan sát Trái đất
- Mô hình phát triển du lịch bền vững với sự tham gia của cộng đồng tại Khánh Hòa
- Ứng dụng phần mềm GPS - photo Link xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý và quảng bá một số loài cây cổ thụ quý hiếm ở khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới (viễn thám WebGIS và tự động hóa) xây dựng hệ thống thông tin quản lý sử dụng hiệu quả tài nguyên nước (mùa khô) theo thời gian thực nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu áp dụng cho tỉnh Hà Tĩnh
- Nghiên cứu metagenome của vi sinh vật đất vùng rễ một số cây trồng ở Việt Nam: Cây thuốc có củ (cây nghệ) cây công nghiệp (cà phê) nhằm tăng năng suất và chất lượng cây trồng
- Xây dựng hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Nghiên cứu đề xuất phương thức nội dung hình thức nghi lễ sinh hoạt tại các di sản văn miếu văn từ văn chỉ trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- Khai thác và phát triển nguồn gen gà Hắc Phong và gà Tò
- Nghiên cứu hàm lượng nhựa furan tối ưu dùng làm chất kết dính trong hỗn hợp làm khuôn cho các nhóm vật đúc có khối lượng khác nhau
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học để sản xuất thức ăn dạng lỏng cho lợn



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
KQ007566
2018-02-948/KQNC
Xây dựng mô hình nâng cao thu nhập của người dân thông qua liên kết ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật quản lí trong sản xuất và tiêu thụ vải thiều tại xã Xây dựng Nông thôn mới Hồng Giang huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang
Viện cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch
Quốc gia
ThS. Nguyễn Ngọc Tuấn
TS. Lê Thiên Minh; PGS. TS. Phạm Anh Tuấn; ThS. Nguyễn Ngọc Tuấn; ThS. Nguyễn Mạnh Hiểu; ThS. Nguyễn Xuân Thủy; ThS. Nguyễn Đức Thật; TS. Trần Hồng Thao; KS. Nguyễn Ngọc Thanh; Nguyễn Văn Đông
Cây rau, cây hoa và cây ăn quả
01/2015
08/2017
02/07/2018
2018-02-948/KQNC
22/08/2018
Cục Thông tin KH&CN Quốc Gia
Vải thiều; Công nghệ tưới; Hộ gia đình; Sơ chế; Bảo quản; Tiêu thụ sản phẩm; Nông thôn mới
Ứng dụng
Dự án KH&CN
Từ kết quả thực hiện của dự án, cơ sở ứng dụng đã tổ chức được mô hình quản lý sơ chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm vải thiều tươi với quy mô 20 tấn nguyên liệu/ngày, không sử dụng hóa chất độc hại, giữ được màu sắc, chất lượng dinh dưỡng và ATTP, giảm tổn thất sau thu hoạch dưới 10%, kéo dài thời gian bảo quản từ 30 - 35 ngày, phù hợp với điều kiện vận chuyển đi xa phục vụ thị trường xuất khẩu.
Từ kết quả thực hiện của dự án, cơ sở ứng dụng đã tổ chức được mô hình quản lý sơ chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm vải thiều tươi với quy mô 20 tấn nguyên liệu/ngày.