
- Ứng dụng âm sinh học trong điều tra và giám sát động vật hoang dã: Nghiên cứu điểm với các loài vượn và các loài chim trong bộ gà
- Nghiên cứu khả năng vận tải và phân phối curcumin của mạng lưới cấu trúc 3D-nano-cellulose định hướng sử dụng sản xuất hệ trị liệu phóng thích curcumin kéo dài
- Khai thác phát triển nguồn gen lúa nếp địa phương chất lượng cao (Nếp tan nhe Khẩu nua nương) phục vụ sản xuất hàng hóa tại miền núi phía Bắc
- Nghiên cứu giải pháp khoa học công nghệ để phục hồi và phát triển rừng ngập mặn ven biển Nam Trung Bộ nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu
- Nghệ thuật diễn xướng Mo Mường
- Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường Chương trình phát triển cây ăn quả trên đất dốc và đề xuất các giải pháp thực hiện đến năm 2025
- Nghiên cứu ứng dụng vật liệu hỗn hợp để gia cố đê biển chịu được nước tràn qua do sóng triều cường bão và nước biển dâng
- Thiết kế và phân tích kỹ thuật bảo mật lớp vật lý trong mạng vô tuyến nhận thức dưới các điều kiện vận hành nghiêm ngặt
- Nghiên cứu các giải pháp khoa học và công nghệ để xây dựng hệ thống sản xuất cung ứng một số giống cây trồng chất lượng cao ở Hà Nội
- Nghiên cứu địa tầng các trầm tích Devon vùng Bắc - Tây Bắc đới cấu trúc Sông Hiến



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
KQ007566
2018-02-948/KQNC
Xây dựng mô hình nâng cao thu nhập của người dân thông qua liên kết ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật quản lí trong sản xuất và tiêu thụ vải thiều tại xã Xây dựng Nông thôn mới Hồng Giang huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang
Viện cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch
Quốc gia
ThS. Nguyễn Ngọc Tuấn
TS. Lê Thiên Minh; PGS. TS. Phạm Anh Tuấn; ThS. Nguyễn Ngọc Tuấn; ThS. Nguyễn Mạnh Hiểu; ThS. Nguyễn Xuân Thủy; ThS. Nguyễn Đức Thật; TS. Trần Hồng Thao; KS. Nguyễn Ngọc Thanh; Nguyễn Văn Đông
Cây rau, cây hoa và cây ăn quả
01/2015
08/2017
02/07/2018
2018-02-948/KQNC
22/08/2018
Cục Thông tin KH&CN Quốc Gia
Vải thiều; Công nghệ tưới; Hộ gia đình; Sơ chế; Bảo quản; Tiêu thụ sản phẩm; Nông thôn mới
Ứng dụng
Dự án KH&CN
Từ kết quả thực hiện của dự án, cơ sở ứng dụng đã tổ chức được mô hình quản lý sơ chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm vải thiều tươi với quy mô 20 tấn nguyên liệu/ngày, không sử dụng hóa chất độc hại, giữ được màu sắc, chất lượng dinh dưỡng và ATTP, giảm tổn thất sau thu hoạch dưới 10%, kéo dài thời gian bảo quản từ 30 - 35 ngày, phù hợp với điều kiện vận chuyển đi xa phục vụ thị trường xuất khẩu.
Từ kết quả thực hiện của dự án, cơ sở ứng dụng đã tổ chức được mô hình quản lý sơ chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm vải thiều tươi với quy mô 20 tấn nguyên liệu/ngày.