- Áp dụng mô hình Nhóm huấn luyện (TWI) vào doanh nghiệp Việt Nam
- Nghiên cứu quy hoạch tổng thể chỉnh trị hệ thống sông đồng bằng Bắc Bộ đề xuất các giải pháp đảm bảo đáp ứng yêu cầu ổn định lòng sông thoát lũ và các mục tiêu tổng hợp
- Nghiên cứu đặc điểm di truyền và dịch tễ học phân tử của một số virus gây bệnh trên ong mật ở Việt Nam
- đề tài Nghiên cứu khả năng thích ứng của một số giống thuốc lá tại tỉnh Bắc Kạn
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý kế hoạch công việc
- Phân tích sàng lọc và phân tích thẩm định an toàn thực phẩm trên cơ sở phát triển và ứng dụng kỹ thuật điện di mao quản đa kênh sử dụng đồng thời hai cảm biến điện hóa và đo quang: ứng dụng thí điểm trong kiểm soát một số thực phẩm chức năng và đồ uống có cồn dễ bị làm giả tại Việt Nam
- Nghiên cứu đánh giá tiềm năng nguồn lợi và khả năng khai thác nuôi trồng các loài rong biển kinh tế tại các đảo tiền tiêu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
- Quản lý tối ưu nguồn tài nguyên cho hệ thống học liên kết
- Tuyên truyền phổ biến kiến thức về năng suất chất lượng trên báo chí năm 2018
- Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển quy trình công nghệ nuôi tôm nước lợ hiệu quả cao bền vững ở Việt Nam
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
15/KQNC-TTKHCN
Xây dựng mô hình sản xuất nhãn E-Dor theo tiêu chuẩn VietGAP tại quận Ô Môn thành phố Cần Thơ
Trường Đại Học Cần Thơ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cơ sở
GS.TS Trần Văn Hâu
ThS. Nguyễn Thanh Dụy; KS. Trịnh Thanh Phúc; TS. Trần Sỹ Hiếu; ThS. Nguyễn Văn Nhiều Em; KS. Nguyễn Thành Nghi; Nguyễn Thành Hánh
Khoa học nông nghiệp
09/2018
08/2021
29/09/2021
15/KQNC-TTKHCN
06/12/2021
Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Cần Thơ
Nhãn E-Dor; Hợp tác xã; Bảo vệ thực vật; Nông nghiệp
Ứng dụng
Dự án KH&CN
Số hộ áp dụng quy trình xử lý ra hoa nhãn của dự án tăng lên 95 ha (tương đương 220%) so với giai đoạn triển khai dự án
Mô hình áp dụng quy trình xử lý ra hoa nhãn mới dã có hiệu quả làm giảm chi phí phân bón 23% và hóa chất xử lý ra hoa KClO3 55%, làm tăng năng suất và chất luợng dẫn đến tăng lãi thuần 33,6%, hiệu quả đồng vốn có hay không có chi phí cơ hội tăng 53% và 74%, theo thứ tự.