- Hợp tác nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ, dự phòng và điều trị đẻ non ở thai phụ tại khu vực phía Bắc Việt Nam
- Ứng dụng phương pháp mô hình hóa trong công tác quản lý đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường nước ngầm nước mặt các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Nghiên cứu bảo tồn nguồn gen và phát triển sản xuất cây dược liệu Kim ngân (Lonicera japonica Thumb) Tam phỏng (Cardiospermum halicacabum L) tại tỉnh Ninh Bình
- Phong tục - lễ hội của đồng bào Khmer tỉnh Sóc Trăng
- Nhân rộng áp dụng công cụ hạch toán chi phí dòng nguyên liệu (MFCA) cho doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất chế biến thực phẩm; sản xuất đồ uống; sản xuất sản phẩm từ gỗ
- Xây dựng vườn ươm thực nghiệm tại trại thực nghiệm xã Vĩnh Ninh thuộc Trung tâm Ứng dụng và Thống kê khoa học và công nghệ Quảng Bình
- Vận dụng sáng tạo và phát triển tư tưởng nghệ thuật ngoại giao Hồ Chí Minh trong tình hình mới
- Nghiên cứu tổng hợp và đánh giá hoạt tính chống ung thư của các hợp chất có cấu trúc lai chứa khung 4-aminoquinazolin
- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất giống nuôi trồng và chế biến một số sản phẩm nấm Đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) tại tỉnh Bình Định
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế các mô hình nông lâm kết hợp thuộc khu vực đồi núi huyện Tịnh Biên tỉnh An Giang
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
NĐT.12.GER/16
2020-02-1200/KQNC
Xây dựng và tiêu chuẩn hóa phương pháp Realtime PCR tại Việt Nam để phát hiện định lượng phục vụ đánh giá rủi ro nhiễm Campylobacter trong chiến lược giám sát toàn cầu
Viện thú y
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
TS. Lưu Quỳnh Hương
TS. Phạm Thị Ngọc; TS. Nguyễn Thị Lan Anh; TS.Hoàng Thị Thu Hà; TS. Nguyễn Thị Thu Hằng; TS. Nguyễn Thị Bích Thủy; TS. Ngô Chung Thủy; TS. Lâm Quốc Hùng; ThS. Tạ Ngọc Thanh; GS. TS. Đặng Đức Anh; ThS. Hoàng Minh Đức; ThS. Trần Thị Thu Hằng; TS. Nguyễn Đồng Tú
Bảo vệ động vật nuôi
01/08/2016
01/07/2020
19/10/2020
2020-02-1200/KQNC
01/12/2020
378
Vi khuẩn Campylobacter là vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm hàng đầu trên thế giới.
Tại Việt Nam, chỉ có rất ít các nghiên cứu về vi khuẩn này do những hạn chế trong việc nuôi cấy, phân lập và định dạng vi khuẩn. Do vậy hợp tác nghiên cứu này đã mỏ’ ra những triển vọng trong việc định lượng cả vi khuẩn Campylobacter trong dây truyền sản xuất thịt gà. Việc tham gia dự án cùng với đối tác là những chuyên gia hàng đầu về vi khuẩn Campylobacter và sinh học phân tủ’ giúp chúng tôi được tiếp cận với các kỹ thuật tiên tiến hàng đầu trong việc nuôi cấy phần lập, định dạng vi khuẩn Campylobacter tại Phòng thí nghiệm chuẩn Quốc gia về Campylobacter, Viện đánh giá nguy cơ liên bang, Đức và Cơ quan Y tế và An toàn thực phẩm Bavarian. Việc ứng dụng phương pháp mới trong việc phân lập vi khuân sẽ góp phân không nhỏ vào việc phát triển các nghiên cứu về vi khuẩn Campylobacter trong tương lai, một trong số những vi khuẩn đứng hàng đầu gây ngộ độc thực phẩm hiện nay.
Nhưng kết quả của nhiệm vụ sẽ góp phần chủ động trong việc kiểm soát chuỗi thực phàm ở gia cầm (giám sát sự ô nhiễm vi khuẩn Campylobacter), hướng tói việc đảm bảo xuất khẩu gia cầm (thịt gà) trong tương lai (thông qua việc chủ động đánh giá mối nguy cơ của Campylobacter đôi vói sức khỏe con người qua việc tiêu thụ thịt gà, đảm bảo sản phẩm đủ tiêu chuẩn xuất khẩu sang các thị trường khó tính).
Quy trình PCR; Nhiễm Campylobacter; Nuôi gà; Chuỗi thực phẩm;Giám sát; Định lượng
Ứng dụng
Dự án KH&CN