Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  15,411,140

68

Cây công nghiệp và cây thuốc

Phùng Lệ Quyên; Nguyễn Thị Hồng Lam; Nguyễn Ngọc Bình; Đỗ Thị Việt Hà; Lê Thị Xuyến; Đinh Thị Vượng; Nguyễn Thị Hồng Lam(1)

Kết quả nghiên cứu chọn lọc một số dòng chè mới cho chế biến chè đen ở Phú Hộ

Selection of some new tea lines for black tea processing in Phu Ho

Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam

2022

08

18 - 24

1859 - 1558

Chè đen; Tạo giống; Đánh giá; Chọn lọc; Chế biến

Black tea; Breeding; Evaluate; Selective; Process

Bằng các phương pháp chọn tạo giống khác nhau, bao gồm chọn lọc tập đoàn, lai hữu tính, đột biến, nhập nội giống đã chọn được 8 dòng chè ưu tú. Qua đánh giá đặc điểm nông sinh học, cấu tạo giải phẫu lá đã chọn được 3 dòng chè tốt cho chế biến chè đen PH22, ĐBS7, ĐBS8. Năng suất các dòng chè ở tuổi 4 đều đạt > 7,5 tấn/ha, hàm lượng tanin > 30%, hoạt chất men polyphenol oxydaza > 8,5 mL KIO3 0,1 N/1 g, điểm thử nếm cảm quan chè đen > 17 điểm. Đây là các dòng chè có độ dày lớp cutin 26,67 - 34,44 µm, mật độ khí khổng ít (217,9 - 223,1 khí khổng/mm2 ), các dòng chè mới có tiềm năng chịu hạn.

Eight elite tea lines have been selected by different breeding methods, including mass selection, sexual hybridization, mutation, and introduction. 3 good tea lines including PH22, DBS7, and Delta8 were selected for black tea processing after evaluation of agro-biological characteristics. The yield of tea lines at the age of 4 was > 7.5 tons/ha, tannin content > 30%, active polyphenol oxidase enzyme >8.5 mL KIO3 0.1 N/1 g, and sensory score > 17. These tea lines had the thickness of the cuticle layer from 26.67 µm to 34.44 µm, the stomata density ranged from 217.9 to 223.1 stomata per mm2 , and the potential drought tolerance.

TTKHCNQG, CVv 490