Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  16,185,932

69

Nuôi trồng thuỷ sản

BB

Lê Thị Tuyết; Lê Thị Tuyết(1)

Ảnh hưởng của khô đậu tương lên men trong thức ăn đến một số chỉ tiêu sinh lí tiêu hóa và cấu trúc mô ruột của cá chép (cyprinus carpio linnaeus, 1758)

Effects of Dietary Fermented Soybean Meals on Some Digestive Physiological Indices and Intestinal Morphology in Common Carp (Cyprinus carpio Linnaeus, 1758)

KH Nông nghiệp VN

2024

10

1304-1313

1859-0004

Cá chép, Khô đậu tương, Lên men, Mô ruột, Sinh lí tiêu hóa.

Common carp, Digestive physiology, Fermentation, Intestinal morphology, Soybean meal.

TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của khô đậu tương lên men (KĐTLM 1 và KĐTLM 2) trong thức ăn đến một s ố chỉ tiêu sinh lí tiêu hóa và cấu trúc mô ruột của cá chép. Bốn khẩu phần được phối trộn và được kí hiệu là BCD (khẩu phần bột cá), KĐTD (khẩu phần khô đậu tương), KĐTLM1D (khẩu phần KĐTLM 1) và KĐTLM2D (khẩu pshần KĐTLM 2). Cá chép có khối lượng cơ thể khoảng 17 g/con được bố trí ngẫu nhiên vào 8 bể (350 lít/bể) với mật độ 20 con/bể (lặp lại 2 lần). Cá được cho ăn thỏa mãn nhu cầu, 2 lần/ngày trong 4 tuần. Kết quả cho thấy, cá ăn KĐTD có hàm lượng cholesterol tổng số trong máu, hiệu quả tiết dịch mật, hoạt tính enzyme tiêu hóa và tỉ lệ tiêu hóa protein và lipid thấp hơn s o với cá ăn BCD (P <0,05). Ngược lại, các chỉ tiêu này tương đương giữa cá ăn KĐTLM1D, KĐTLM2D và BCD. Chiều dài nhung mao ruột và hình thái mô ruột của cá ăn KĐTLM1D và KĐTLM2D tương đương s o với BCD và khác biệt rõ rệt so với cá ăn KĐTD. Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng, lên men khô đậu tương (KĐT) cải thiện rõ rệt các chỉ tiêu sinh lí tiêu hóa và cấu trúc mô ruột của cá chép, qua đó có thể giúp tăng s inh trưởng và hiệu quả chuyển hóa thức ăn.

This s tudy was conducted to evaluate the effects of two ferm ented s oybean meals (KĐTLM 1 and KĐTLM 2) on some digestive physiological indices and intestinal morphology of the common carp. Four diets were formulated and denoted as BCD (fish meal diet), KĐTD (s oybean meal diet), KĐTLM1D (KĐTLM 1 diet) and KĐTLM2D (KĐTLM 2 diet). Carp fingerlings (body weight 17g) were randomly arranged into 8 tanks (350 liters/tank) with a density of 20 fish/tank (duplication). Fish were fed ad libitum, twice a day for 4 weeks . Res ults s howed that fis h fed KĐTD had a significantly lower total plasma cholesterol level, intestinal digestive enzyme activities, bile acid secretion and inferior protein and lipid digestibilities than fish fed BCD (P <0.05). In constrast, these paramethers were similar among fish fed KĐTLM1D, KĐTLM2D and BCD. Intes tinal villi length and morphology of fis h fed KĐTLM1D and KĐTLM2D were s imilar to thos e of fis h fed BCD and thes e two fis h groups were markedly better than fis h fed KĐTD. The pres ent study indicates that KĐT ferm entation improved diges tive phys iological indices and intestinal morphology of common carp and these improvements may promote growth performance and feed conversion ratio.

TTKHCNQG, CTv 169