Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  15,412,009

76

Kiểm nghiệm thuốc và Độc chất học

Lưu Thị Huyền Trang, Vũ Thị Nhật Lệ, Vũ Thị Trang, Lê Thị Hồng Hảo; Vũ Thị Trang(1)

Phát triển phương pháp sắc ký lỏng khối phổ xác định hàm lượng biotin trong sản phẩm dinh dưỡng và thực phẩm bảo vệ sức khỏe

Development of liquid chromatography-mass spectrometry method to determine biotin content in nutritional products and supplements

Kiểm nghiệm và an toàn thực phẩm

2023

2

156-165

2615-9252

Biotin, LC-MS/MS, Sản phẩm dinh dưỡng, Thực phẩm bảo vệ sức khỏe.

Biotin, LC-MS/MS, Nutritional products, Supplements

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu phát triển phương pháp xác định hàm lượng biotin tự do trong sản phẩm dinh dưỡng và thực phẩm bảo vệ sức khỏe bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ LC-MS/MS với quy trình xử lý mẫu nhanh, đơn giản. Mẫu phân tích được thủy phân trong dung dịch đệm acetat (50 mM, pH = 4); dung dịch ascorbat (10%) ở 120 ± 1C và phân tích trên LC-MS/MS, sử dụng nội chuẩn 2H4- biotin. Các điều kiện LC-MS/MS bao gồm: cột C18 (100 mm × 2,1 mm; 1,7 μm) và pha động acid formic 0,1% và MeOH. Chất phân tích được phát hiện trên hệ khối phổ hai lần MS/MS với nguồn ion hoá ESI (+). Phương pháp đã được thẩm định theo các tiêu chí của AOAC. Giới hạn phát hiện của phương pháp là 0,15 - 4,20 μg/100 g, giới hạn định lượng của phương pháp là 0,5 - 14,0 μg/100g, độ thu hồi trong khoảng 81,3 - 107,3%, độ lặp lại RSD trong khoảng 2,00 - 7,30 %, độ tái lập nội bộ trong khoảng 2,50 - 7,70% đều đạt theo yêu cầu của AOAC. Phương pháp đã được áp dụng để phân tích hàm lượng biotin trong 10 mẫu sản phẩm dinh dưỡng và 10 mẫu thực phẩm bảo vệ sức khỏe.

The study was carried out to develop a method for determining the biotin content in nutritional products and supplements by liquid chromatography-mass spectrometry (LC-MS/ MS) combined with a fast and simple pretreatment. The analyzed sample was hydrolyzed in acetate buffer (50 mM, pH 4) with the presence of ascorbate solution (10%) at 120 ± 1C. After adding the internal standard (2H4-biotin), the mixture was analyzed on LC-MS/ MS system using C18 (100 mm × 2.1 mm; 1.7 μm) column and 0.1% formic acid and MeOH as mobile phases. The analyte was detected on an MS/MS system with an ESI (+) ionization source. The method was validated following the AOAC criteria. The method detection limit was 0.15 - 4.20 μg/100g, the method quantitative limit was in the range of 0.5 - 14.0 μg/100g, the recovery range was 81.3 - 107.3%, the repeatability was in the range of 2.00 - 7.30%, the reproducibility was 2.50 - 7.70%, which were in accordance with AOAC requirements. The method has been applied to analyze biotin content in 10 nutritional products and 10 supplements purchased in the market.

TTKHCNQG, CTv 166