Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  17,253,431
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Nuôi trồng thuỷ sản

Võ Hoàng Liêm Đức Tâm, Dương Nhựt Long(1), Nguyễn Thị Ngọc Anh, Trần Ngọc Hải, Lam Mỹ Lan

Ảnh hưởng của ương giống và thức ăn lên hiệu quả kỹ thuật và kinh tế của mô hình nuôi tôm càng xanh xen canh với lúa ở vùng nước lợ tại huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau

Effects of nursery and feed on technical and economic efficiency of giant freshwater prawn farming model in integrated rice - prawn system in brackish water area in Thoi Binh district, Ca Mau province

Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam

2022

01

121 - 128

1859 - 1558

Nghiên cứu ảnh hưởng của ương giống và thức ăn lên hiệu quả kỹ thuật và kinh tế của mô hình nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa vùng nước lợ được thực hiện ở huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Thí nghiệm được tiến hành với 3 nghiệm thức, bao gồm (NT1) không ương giống và không cho ăn; (NT2) không ương giống và cho tôm ăn; (NT3) ương giống và cho tôm ăn; mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần, thời gian ương giống 2 tháng. Sau 6 tháng ương nuôi, khối lượng, năng suất, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận cao nhất ở NT3 (45,20 ± 0,41 g; 295,8 ± 14,3 kg/ha, 11,2 ± 1,3 triệu đồng/ha và 46,0 ± 4,6%) khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với NT1 và NT2. Tỷ lệ sống của tôm ở NT3 cao hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với NT1 nhưng không khác biệt (p > 0,05) so với NT2. Tôm càng xanh nuôi xen canh trong ruộng lúa vùng nước lợ có ương giống và cho tôm ăn đạt hiệu quả cao.
 

Study on the effects of nursery and feed on the technical and economic efficiency of the giant freshwater prawn farming model in brackish water rice fields was carried out in Thoi Binh district, Ca Mau province. The experiment was designed with 3 treatments, including (NT1) no nursery and no feeding; (NT2) no nursery and feeding; (NT3) nursery and feeding; each treatment was repeated 3 times, the nursery time was 2 months. After 6 months of rearing, average weight, yield, profit and cost-benefit ration were highest in NT3 (45.20 ± 0.41 g; 295.8 ± 14.3 kg/ha, 11.2 ± 1.3 million VND/ha and 46.0 ± 4.6%, respectively) (p < 0.05) compared with NT1 and NT2. The survival rate of prawn in NT3 was significantly higher (p < 0.05) than in NT1 but not different (p > 0.05) compared with NT2. Giant freshwater prawn farming in brackish water rice fields with nursery and feeding achieved high technical and economic efficiency.
 

TTKHCNQG, CVv 490