Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  13079543

76

Giải phẫu học và hình thái học

BB

Phan Thị Tình; Nguyễn Thị Thu Phương; Quách Thị Thúy Lan; Nguyễn Trọng Hiếu; Nguyễn Thị Thương Hoài

Một số kích thước hầu họng trên phim sọ nghiêng từ xa ở nhóm người trưởng thành có tương quan xương khác nhau

Measurement of upper airway in later cephalograms of adults with different skeletal classifications of jaws

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2023

2

201-204

1859-1868

Hầu họng; Tương quan xương; Phim sọ nghiêng; Người trưởng thành

Pharyngeal; Skeletal; Cephalometric; Adults

Xác định một số kích thước hầu họng trên phim sọ nghiêng từ xa ở nhóm người trưởng thành tuổi từ 18-35 có tương quan xương khác nhau. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 90 người trưởng thành tuổi từ 18-35 tuổi đến khám chỉnh nha tại Trung tâm Kỹ thuật cao Khám chữa bệnh Răng Hàm Mặt, Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại Học Y Hà Nội, với 30 người có tương quan xương loại I, 30 người có tương quan xương loại II và 30 người có tương quan xương loại III. Kết quả: Chiều rộng một số vùng hầu họng ở những người có tương quan xương hạng I, II, III lần lượt là: họng mũi 24.9 ± 2.97; 25.55 ± 2.9; 24.52 ± 2.88 mm; họng miệng: 10.12 ± 3.58; 8.92 ± 2.97; 10.17 ± 3.71 mm; họng thanh quản:16.98 ± 4.33; 16.45 ± 3.64; 18.48 ± 4.3 mm; độ dày vòm miệng mềm: 8.5 ± 1.5; 7.53 ± 1.75; 8.45 ± 1.83 mm; chiều dài vòm miệng mềm: 32.78 ± 4.15; 33.26 ± 3.45; 30.71 ± 4.77 mm; chiều dài lưỡi: 68.08 ± 6.59; 66.18 ± 6.64; 66.22 ± 5.21 mm; chiều cao tối đa của lưỡi: 34.7 ± 3.26; 32.83 ± 4.12; 35.65 ± 3.88 mm. Kết luận: Chiều dài họng mũi ở những người có tương quan xương hạng II > hạng I > hạng III; chiều dài họng miệng, họng thanh quản ở những người có tương quan xương hạng III > hạng I > hạng II, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Chiều dài vòm miệng mềm ở những người có tương quan xương hạng II > hạng I > hạng III. Chiều dài lưỡi, độ dày vòm miệng ở những người có tương quan xương hạng I > hạng III > hạng II.

Cross-sectional study of 90 subjects with different skeletal classifications (30 samples in class I, 30 samples in class II, 30 samples in class III) examined and treated at School of Odonto- Stomatology – Hanoi Medical University. Results: width of nasopharyngeal class I: 24.9 ±2.97, class II: 25.55 2.9, class III: 24.52 2.88; width of oropharyngeal class I: 10.12 ± 3.58, class II: 8.92 ± 2.97, class III: 10.17 ± 3.71 mm; width of hypopharyngeal class I: 16.98 ± 4.33, class II 16.45 ± 3.64, class III: 18.48 ± 4.3 mm; soft palate thickness class I: 8.5 ± 1.5, class II 7.53 ± 1.75, class III: 8.45 ± 1.83 mm; soft palate length class I: 32.78 ± 4.15, class II: 33.26 ± 3.45, class III: 30.71 ± 4.77 mm; tongue length class I: 68.08 ± 6.59, class II: 66.18 ± 6.64, class III: 66.22 ± 5.21 mm; tongue height class I: 34.7 ± 3.26, class II: 32.83 ± 4.12, class III: 35.65 ± 3.88 mm. Conclusion: the nasopharyngeal airway width in class II subjects is more than class I, and in class I subjects is more than class III. The oropharyngeal, hypopharyngeal airway width in class III subjects are more than class I and class I subjects are more than class II, but not significantly. Soft palate length in class II subjects is more than class I and in class I subjects is more than class III. Tongue length, soft palate thickness in class I subjects are more than class III and in class III subjects are more than class II.

TTKHCNQG, CVv 46