
- Nghiên cứu chế biến kẹo dẻo từ nước ép trâm tươi
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ chuyển đổi số trong bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quảng bá xúc tiến thương mại cho sản phẩm chè Thái Nguyên
- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ để sản xuất một số thuốc điều trị ung thư tại công ty cổ phần Dược - TTYT Bình Định
- Nghiên cứu và thiết kế hệ thống bàn xoay ba trục ứng dụng trong cân chỉnh cảm biến
- Nghiên cứu xây dựng phương pháp luận đánh giá xếp hạng các tổ chức nghiên cứu cơ bản ở Việt Nam và thí điểm xếp hạng các tổ chức nghiên cứu cơ bản về khoa học vật liệu
- Xây dựng quy trình sản xuất và đánh giá tính an toàn tác dụng điều trị thoái hoá khớp của viên hoàn mềm phong tê thấp
- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ xây dựng quy trình xử lý chín tập trung quả sầu riêng Khánh Sơn tỉnh Khánh Hòa
- Lựa chọn các hình thức thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên Trường Đại học Bạc Liêu
- Nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến khích tư nhân thành lập hoặc liên kết với Nhà nước để thành lập các Quỹ đầu tư mạo hiểm phát triển công nghệ mới công nghệ cao
- Hoàn thiện công nghệ nhân giống in vitro nuôi trồng Lan thạch hộc tía (Dendrobium officinale Kimura et Migo) và tuyển chọn nâng cao năng suất giống lợn Nậm Khiếu (Bắc Kạn – Thái Nguyên)



- Nhiệm vụ đang tiến hành
2021 Ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển đàn bò thịt chất lượng cao trên địa bàn huyện Yên Sơn và huyện Sơn Dương
Trung tâm Khuyến nông Tuyên Quang
UBND Tỉnh Tuyên Quang
Tỉnh/ Thành phố
Nguyễn Thu Trang
Dương Thị Kim Cúc; Lê Anh Tuấn; Vũ ngọc Tuyên; Hà Thị Bích Huệ; Hoàng Văn Phóng; Hoàng Tuấn Ánh; Nguyễn Hữu Dũng;
Chăn nuôi
01/01/2022
01/12/2024
- Ứng dụng công nghệ thụ tinh nhân tạo để tạo 180 con bê lai F1 (Wagyu, BBB và Senepol); Theo dõi, đánh giá tình hình sinh trưởng, phát triển của bê lai tại các giai đoạn: sơ sinh, 3 tháng tuổi, 6 tháng tuổi.
- Xây dựng 03 mô hình chăn nuôi bò lai F1 (Wagyu, BBB và Senepol) theo hướng hàng hóa, quy mô 48 con; Ứng dụng quy trình chế biến thức ăn với nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương sản xuất 60 tấn thức ăn; Theo dõi, đánh giá tình hình sinh trưởng, phát triển của từng giống bò lai trong giai đoạn 7, 9 và 12 tháng tuổi.
- Ứng dụng giải pháp khoa học công nghệ làm đệm lót sinh học xử lý chất thải chăn nuôi bò (chọn 02 hộ/2 huyện làm mô hình điểm với quy mô nuôi từ 5-10 con bò/hộ).
- Tập huấn nâng cao tay nghề cho 10 dẫn tinh viên trên địa bàn huyện Yên Sơn và huyện Sơn Dương; tập huấn kỹ thuật cho 180 người chăn nuôi trong vùng thực hiện Dự án.
- Xây dựng 01 hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi bò thịt (3 giống bò lai Wagyu, BBB và Senepol) đảm bảo phù hợp với điều kiện chăn nuôi tại địa phương.
- 180 con bê lai F1 (60 con bê lai Waygu, 60 con bê lai BBB và 60 con bê lai Senepol) có khối lượng sơ sinh, 3 tháng, 6 tháng cao hơn từ 10-20% so với bê địa phương.
- 60 tấn thức ăn (10 tấn thức ăn tinh, 40 tấn thức ăn thô xanh ủ chua, 10 tấn thức ăn ủ urê) đã được chế biến, phối trộn, bảo quản tạo nguồn thức ăn dự trữ cho bò lai F1 (Waygu, BBB, Senepol).
- Thu gom được 20 tấn phân chuồng hoai mục từ việc ứng dụng giải pháp khoa học công nghệ làm đệm lót sinh học xử lý chất thải chăn nuôi bò.
- 03 mô hình chăn nuôi bò lai F1 (Waygu, BBB, Senepol) theo hướng sản xuất hàng hóa, quy mô 48 con (16 con bò F1 BBB, 16 con bò F1 Senepol và 16 con bò F1 Wagyu); hiệu quả kinh tế tăng trên 20% so với chăn nuôi bò địa phương.
- 10 dẫn tinh viên thành thạo kỹ thuật thụ tinh nhân tạo cho bò; 180 người chăn nuôi bò cơ bản nắm vững kỹ thuật được tập huấn.
- 01 hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi bò thịt (3 giống bò lai Wagyu, BBB và Senepol) đảm bảo phù hợp với điều kiện chăn nuôi tại địa phương (được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia ý kiến để hoàn thiện).
bò thịt chất lượng cao; bò yên sơn; phát triển đàn bò thịt