- Nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng của cấp ủy đảng cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn mới
- Thử nghiệm nuôi cá chình hoa (Anguilla marmorata) trong ao đất có thay nước sử dụng thức ăn tươi sống kết hợp thức ăn chế biến tại xã Vĩnh Mỹ B huyện Hòa Bình tỉnh Bạc Liêu
- 'Mô hình hóa quan hệ giữa tỉ giá và tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2000-2013 đề xuất chính sách tỉ giá cho giai đoạn 2014-2020
- Thử nghiệm ương nghêu giống trên bể lót bạt từ cỡ nghêu 40000 - 50000 con/kg đến cỡ 4000 - 5000 con/kg
- Nghiên cứu đánh giá tiềm năng lợi thế và thách thức về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội làm cơ sở định hướng phát triển huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre
- Tuyển chọn nhân giống và nuôi trồng nấm Vân chi (Trametes versicolor (L) Pilat) chất lượng cao tại Hà Nội
- Ứng dụng công nghệ để phục tráng và phát triển sản xuất cam quýt theo hướng sản xuất hàng hóa
- 2022 Nghiên cứu xác định thành phần chính của một số cây thảo mộc để làm men sản xuất rượu ngô tại huyện Na Hang
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ thống giám sát ngày đêm cho lực lượng Biên phòng Cửa khẩu Cảng trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý đất lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên
- Nhiệm vụ đang tiến hành
2021 Ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển đàn bò thịt chất lượng cao trên địa bàn huyện Yên Sơn và huyện Sơn Dương
Trung tâm Khuyến nông Tuyên Quang
UBND Tỉnh Tuyên Quang
Tỉnh/ Thành phố
Nguyễn Thu Trang
Dương Thị Kim Cúc; Lê Anh Tuấn; Vũ ngọc Tuyên; Hà Thị Bích Huệ; Hoàng Văn Phóng; Hoàng Tuấn Ánh; Nguyễn Hữu Dũng;
Chăn nuôi
01/01/2022
01/12/2024
- Ứng dụng công nghệ thụ tinh nhân tạo để tạo 180 con bê lai F1 (Wagyu, BBB và Senepol); Theo dõi, đánh giá tình hình sinh trưởng, phát triển của bê lai tại các giai đoạn: sơ sinh, 3 tháng tuổi, 6 tháng tuổi.
- Xây dựng 03 mô hình chăn nuôi bò lai F1 (Wagyu, BBB và Senepol) theo hướng hàng hóa, quy mô 48 con; Ứng dụng quy trình chế biến thức ăn với nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương sản xuất 60 tấn thức ăn; Theo dõi, đánh giá tình hình sinh trưởng, phát triển của từng giống bò lai trong giai đoạn 7, 9 và 12 tháng tuổi.
- Ứng dụng giải pháp khoa học công nghệ làm đệm lót sinh học xử lý chất thải chăn nuôi bò (chọn 02 hộ/2 huyện làm mô hình điểm với quy mô nuôi từ 5-10 con bò/hộ).
- Tập huấn nâng cao tay nghề cho 10 dẫn tinh viên trên địa bàn huyện Yên Sơn và huyện Sơn Dương; tập huấn kỹ thuật cho 180 người chăn nuôi trong vùng thực hiện Dự án.
- Xây dựng 01 hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi bò thịt (3 giống bò lai Wagyu, BBB và Senepol) đảm bảo phù hợp với điều kiện chăn nuôi tại địa phương.
- 180 con bê lai F1 (60 con bê lai Waygu, 60 con bê lai BBB và 60 con bê lai Senepol) có khối lượng sơ sinh, 3 tháng, 6 tháng cao hơn từ 10-20% so với bê địa phương.
- 60 tấn thức ăn (10 tấn thức ăn tinh, 40 tấn thức ăn thô xanh ủ chua, 10 tấn thức ăn ủ urê) đã được chế biến, phối trộn, bảo quản tạo nguồn thức ăn dự trữ cho bò lai F1 (Waygu, BBB, Senepol).
- Thu gom được 20 tấn phân chuồng hoai mục từ việc ứng dụng giải pháp khoa học công nghệ làm đệm lót sinh học xử lý chất thải chăn nuôi bò.
- 03 mô hình chăn nuôi bò lai F1 (Waygu, BBB, Senepol) theo hướng sản xuất hàng hóa, quy mô 48 con (16 con bò F1 BBB, 16 con bò F1 Senepol và 16 con bò F1 Wagyu); hiệu quả kinh tế tăng trên 20% so với chăn nuôi bò địa phương.
- 10 dẫn tinh viên thành thạo kỹ thuật thụ tinh nhân tạo cho bò; 180 người chăn nuôi bò cơ bản nắm vững kỹ thuật được tập huấn.
- 01 hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi bò thịt (3 giống bò lai Wagyu, BBB và Senepol) đảm bảo phù hợp với điều kiện chăn nuôi tại địa phương (được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia ý kiến để hoàn thiện).
bò thịt chất lượng cao; bò yên sơn; phát triển đàn bò thịt