
- Đề xuất giải pháp xử lý môi trường sau bão Durian nhằm nâng cao chức năng phòng hộ và quản lý bền vững Rừng ngập mặn Cần Giờ trong biến đổi khí hậu
- Nghiên cứu rút ngắn thời gian chín của chượp trong quá trình sản xuất nước mắm
- Đánh giá mức độ ô nhiễm mangan trong nước giếng khoan và nguy cơ tác động đến sức khỏe người dân tại vùng đồng bằng sông Hồng miền Bắc Việt Nam
- Xây dựng môi hình nuôi rắn ri voi trên địa bàn huyện Đạ Tẻh
- Nuôi cá hô (Catlocarpio siamensis) thương phẩm trong ao đất bằng thức ăn công nghiệp tại ấp 6 xã An Xuyên thành phố Cà Mau tỉnh Cà Mau
- Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để giảm chi phí sản xuất lúa tại xã Thới Long huyện Ô Môn tỉnh Cần Thơ
- Một số yếu tố liên quan tới bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản tại 8 tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ
- Lượng giá kinh tế do xói lở - bồi tụ tại khu vực cửa sông ven biển nhằm phục vụ công tác quản lý: nghiên cứu thí điểm tại Cửa Đại (Quảng Nam) và cửa Ninh Cơ (Nam Định)
- Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ sản xuất giống cá tầm Nga (Acipenser gueldenstaedtii Brandt 1833) và cá tầm Xi-bê-ri (Acipenser baerii Brandt 1869) tại tỉnh Lâm Đồng
- Xác định cơ cấu ký sinh trùng sốt rét tại xã Thanh huyện Hướng Hoá tỉnh Quảng Trị bằng kỹ thuật PCR



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
106-YS.01-2013.09
2018-54-1130/KQNC
Mối liên quan giữa các đột biến gene và bệnh ung thư vú ở người Việt Nam
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh
Đại học Quốc gia Hà Nội
Quốc gia
PGS.TS. Nguyễn Thị Huệ(2)
Nguyễn Thị Ngọc Thanh(1), ThS. Đặng Thị Lan Anh, ThS. Phan Ngô Hoang, ThS. Nguyễn Diên Thanh Giang, ThS. Hoàng Thanh Hải
Di truyền học người
01/04/2014
01/10/2018
2018
TP. Hồ Chí Minh
70
Thu thập mẫu máu, 250 mẫu máu từ bệnh nhân ung thư vú và 250 mẫu máu từ người khỏe mạnh tình nguyện. Khảo sát vai trò của 8 SNP (rs2046210, rsl219648, rs3817198, rs8051542, rs803662, rs889312, rs10941679, and rsl3281615) với ung thư vú. Xác định kiểu gen và xác định tàn số của mỗi SNP trong 300 mẫu bệnh/300 mẫu bình thường. Phân tích mối quan hệ giữa bệnh và SNP đột biến: rs2046210, rs 1219648, rs3817198, rs8051542, rs03662, rs889312, rsl 0941679, và rsl 3281615. Đề cử danh sách SNP có thể dùng làm chỉ thị sinh học cho việc chẩn đoán ung thư vú. Nghiên cứu khảo sát và đề cử đanh sách gene/đột biến ứng viên nhạy cảm với ung thư . Nghiên cứu những bài báo đã đăng về những đột biến có liên quan tới ung thư vú (trên người Mỹ, Châu Âu và Châu Á). Thông qua danh sách những đột biến có khả năng gây ung thư dựa trên tần số, khả năng liên quan tới ung thư và sự phân bố về địa lý. Chọn lọc vài SNP cho việc nghiên cứu thêm về mối liên hệ với ung thư ở người Việt Nam. Xây dựng một hệ thống hợp tác nghiên cứu cho việc nghiên cứu di truyền với Griffith. Mở rộng việc nghiên cứu từ những SNP trong gene sang các đột biến trên miRNA, thực hiện trên cả người Úc để so sánh kết quả. Trao đổi nghiên cứu sinh cho việc học tập những công nghê cao trong việc nghiên cứu di truyền.
24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội
15460