Khai thác và phát triển được nguồn gen Ngũ vị tử của Việt Nam tại Ngọc Linh tạo nguồn nguyên liệu làm thuốc, giảm dần việc nhập khẩu Ngũ vị tử của Trung Quốc. Nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện được các đặc điểm nông sinh học và giá trị sử dụng của nguồn gen Ngũ vị tử tại Ngọc Linh. Xây dựng được vườn giống gốc, vườn nhân giống và xây dựng mô hình trồng Ngũ vị tử. Xây dựng được quy trình kỹ thuật nhân giống, trồng trọt, thu hái, sơ chế và bảo quản dược liệu Ngũ vị tử. Xây dựng được tiêu chuẩn cơ sở của cây giống gốc và cây giống Ngũ vị tử. Xây dựng được tiêu chuẩn dược liệu cho sản phẩm từ nguồn gen nghiên cứu. Đã tiến hành nghiên cứu về đặc điểm nông sinh học của nguồn gen Ngũ vị tửNgọc Linh. Ngũ vị tử Ngọc Linh có dạng cây leo thân gỗ, cây sống nhiều năm. Thân non hình tròn hơi dẹt, bề mặt thân nhẵn. Lá đơn, mọc cách. Phiến lá hình trứng, gốc lá tròn, chóp lá nhọn và kéo dài, mép lá thường có răng cưa nông và thưa. Ngũ vị tử Ngọc Linh phân bố ở độ cao khoảng từ 1.100m đến 1.200m trên dãy Ngọc Linh thuộc hai tỉnh Quảng Nam và Kon Tum. Ngũ vị tử là cây ưa ẩm, trong điều kiện có nhiều ánh sáng, phát triển dưới tán rừng có độ che phủ từ 30-50%.2. Đã tổng hợp các nghiên cứu vềtác dụng sinh học và ứng dụng của nguồn gen Ngũ vị tử Ngọc Linh làm tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo. Đã nghiên cứu đánh giá, tuyển chọn đã chọn lọc được giống Ngũ vị tử và đã nộp hồ sơ bảo hộ với tên gọi là Ngũ vị tử VDL- 05/2017. Đã xây dựng vườn giống gốc 1.000 m2 trong đó có 200 cây đầu dòng. Đã nghiên cứu xây dựng được quy trình nhân giốngvô tính từ hom thân và quy trình nhân giống hữu tính từ hạt cho nguồn gen Ngũ vị tử Ngọc Linh. Xây dựng được tiêu chuẩn cây giống Ngũ vị tử xuất vườn. Xây dựng vườn ươm giống cho nguồn gen Ngũ vị tửNgọc Linh. Vườn ươm giống 4.000 m2, sản xuất được 30.000 cây giống phục vụ cho nghiên cứu và xây dựng mô hình trồng Ngũ vị tử dưới tán rừng và mô hình trồng thâm canh Ngũ vị tử. Đã nghiên cứu xây dựng được quy trình kỹ thuật trồng trọt, thu hoạch, sơ chế và bảo dược liệu Ngũ vị tử tuân thủ hướng dẫn GACP-WHO, bao gồm quy trình kỹ thuật trồng dưới tán rừng, quy trình kỹ thuật trồng thâm canh và quy trình kỹ thuật thu hoạch, sơ chế và bảo quản dược liệu Ngũ vị tử. Khi nghiên cứu thành phần hóa học, phân lập chất chính từ dược liệu làm chất đánh dấu: Bằng các phương pháp sắc ký đã phân lập được hai hợp chất lignan từ cắn phân đoạn dichloromethan quả của cây Ngũ vị tử Ngọc Linh (Schisandra sphenantheraRehder. et Wils.) thu hái tại vùng núi Ngọc Linh tỉnh Kon Tum. Các hợp chất phân lập được đều đạt độ tinh khiết trên 90% (kiểm tra bằng phương pháp HPLC, tính theo phần trăm diện tích píc). Dựa vào dữ kiện phổvà so sánh với những tài liệu đã công bố, các hợp chất này được xác định là schisandrin và gomisin B. Đây là hai chất chính chiếm hàm lượng lớn trong dược liệu sẽ được sử dụng làm marker phục vụ công tác xây dựng phương pháp kiểm nghiệm dược liệu. Dược điển Trung Quốc và Hong Kong, chuyên luận ngũ vị tử Schisandrae Sphenantherae Fructus, 02 chất đánh dấu chính được sửdụng đểkiểm soát chất lượng dược liệu này là schisandrin A và schisantherin A (những thành phần này không có hoặc rất ít trong ngũ vị tử Ngọc Linh). Như vậy, thành phần hóa học cùng loài Schisandrae Sphenantheraetrồng tại Việt Nam và Trung Quốc có sựkhác biệt. Đã xây dựng mô hình trồng Ngũ vị tử dưới tán rừng, diện tích 2 ha, năng suất dược liệu 1,715 tấn/ha. Mô hình trồng thâm canh Ngũ vị tử, diện tích 1 ha, năng suất dược liệu 2,961 tấn/ha. Dược liệu đạt tiêu chuẩn cơ sở ban hành. Hàm lượng schisandrin >0,2%, dược liệu không nhiễm khuẩn và hàm lượng kim loại nặng trong giới hạn cho phép.Đã đánh giá được hiệu quả của mô hình trồng Ngũ vị tử, cho thấy đây là cây dược liệu có khảnăng thích ứng với điều kiện tại xã Măng Cành, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum. Cây cho hiệu quả kinh tế cao >200 triệu/ha/năm, đồng thời trồng Ngũ vị tử góp phần phủ xanh đất trống, đồi trọc, tận dụng quỹ đất dư thừa, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm cho người dân. Mô hình thực hiện thành công theo GACP-WHO là khởi điểm để xây dựng vùng nguyên liệu Ngũ vị tử cho cho ngành dược và công nghiệp hóa mỹ phẩm.