
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp để thực hiện xã hội hóa công tác an toàn vệ sinh lao động ở Việt Nam
- Thử nghiệm tính thích nghi một số giống lúa mới tại vùng đất huyện Tân Châu (vụ Hè thu năm 2009)
- Nghiên cứu mô hình phối hợp giữa gia đình nhà trường và cộng đồng trong chăm sóc giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo
- Diện mạo đặc điểm văn học các dân tộc thiểu số và mối quan hệ với văn học người Việt khu vực miền Trung và Tây Nguyên
- Nghiên cứu các dạng bào chế nâng cao chất lượng thuốc cổ truyền phục vụ sức khỏe cộng đồng
- Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trồng rừng kinh tế ở huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên
- xây dựng các chương trình đề tài dự án thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ phục vụ việc triển khai các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2010 – 2015 định hướng đến 2020
- Nghiên cứu triển khai Big Data cho hoạt động quản trị quan hệ khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
- Duy trì và nâng cao tuổi thọ công trình kiến trúc dân dụng cũ (kết cấu bê tông cốt thép và gạch xây) phục vụ cải tạo và phát triển đô thị
- Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp đảm bảo tính bền vững của công tác chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trong nông nghiệp các tỉnh Miền núi phía Bắc- Tổng quan về phương pháp luận chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ cho vùng nông thôn miền



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
01C-05
2024 - 72-NS-ĐKKQ
Nghiên cứu công nghệ sản xuất và sử dụng chế phẩm probiotic dạng bào tử nhằm giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi gà trên địa bàn Hà Nội
Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại VMC Việt Nam
UBND TP. Hà Nội
Tỉnh/ Thành phố
ThS. NGUYỄN HỮU VINH
TS. Nguyễn Thành Trung, KS. Ngô Thị Hương, CN. Lê Văn Bắc, CN. Nguyễn Thị Mai Ngọc, CN.Nguyễn Văn Sáng, Lương Thu Hường, Nguyễn Thị Luyên, Vũ Thị Hiến, Đoàn Thị Xuân, Trần Thị Lan, Nguyễn Thị Ngọc Hân, Vũ Văn Trường, Trần Thị Tươi;
07/2021
12/2023 gia hạn đến 8/2024
2024
Hà Nội
1. Xây dựng được 01 bộ “Quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm probiotic sinh bào tử dạng bột và dạng dung dịch sử dụng trong chăn nuôi gà”
- Tuyển chọn được 4 chủng có đặc tính probiotic được sử dụng để sản xuất chế phẩm là: Bacillus subtilis BTD01, Bacillus clausii CT9, Bacillus coagulans LNH11-2, Bacillus licheniformis CT7; đồng thời lựa chọn được môi trường, điều kiện lên men cho quá trình lên men sinh khối và tạo bào tử với mật độ bào từ sau lên men khoảng >109 CFU/ml.
- Chọn tỷ lệ phối trộn cho hai chế phẩm là B.clausii CT9 : B. subtilis BTD01 : B.coagulans LNH11-2 : B.licheniformis CT7= 20 : 35 : 15 : 30 (%)
- Với chế phẩm dạng bột: Tỷ lệ chất mang phối trộn phù hợp nhất: tinh bột sắn dây: đường lactose: tinh bột ngô: sữa gầy = 20:20:30:30 và điều kiện sấy cho
nguyên liệu probiotic dạng bột phù hợp nhất ở Lô 2. Điều kiện bảo quản: 27±1oC, độ ẩm 45% ± 1%, thời gian: 24 tháng.
- Với chế phẩm dạng dung dịch: Natri benzoat với nồng độ 2,2 g/L là chất bảo quản. Điều kiện bảo quản: 27 ± 1oC, độ ẩm 45% ± 1%, thời gian: 18 tháng
- Đã sản xuất được 124kg chế phẩm dạng bột mật độ >4x109CFU/g và 124 lít chế phẩm dạng dung dịch với mật độ > 4x108CFU/mL đạt mục tiêu đề tài.
2. Xây dựng được 01 bộ “Quy trình sử dụng chế phẩm probiotic sinh bào tử bổ sung vào thức ăn, nước uống cho gà sinh sản và gà hướng thịt”.
- Đã lựa chọn liều lượng bổ sung chế phẩm là 0,4% chế phẩm dạng bột (4g/kg) vào thức ăn và 0,35% chế phẩm dạng dung dịch (3,5ml/lít) vào nước uống cho nuôi dưỡng gà hướng thịt thương phẩm gà lai Hồ - Lương Phượng.
- Đã lựa chọn lượng bổ sung 0,35% chế phẩm dạng bột (3,5g/kg) vào thức ăn và 0,4% chế phẩm dạng dung dịch (4 ml/lít) vào nước uống dùng trong chăn nuôi gà sinh sản ISA Brown.
3. Xây dựng được 01 mô hình nuôi gà hướng thịt thương phẩm quy mô 1000 con bổ sung probiotic dạng bột vào thức ăn; giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh, bảo đảm an toàn, hiệu quả kinh tế tăng 12,5% so với sản xuất đại trà.
4. Xây dựng được 01 mô hình nuôi gà hướng thịt thương phẩm quy mô 1000 con bổ sung probiotic dạng dung dịch vào nước uống; giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh, bảo đảm an toàn, hiệu quả kinh tế tăng 11,9% so với sản xuất đại trà.
5. Xây dựng được 01 mô hình nuôi gà sinh sản quy mô 500 con bổ sung probiotic dạng dung dịch vào nước uống; giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh, bảo đảm an toàn, hiệu quả kinh tế tăng 13,1% so với sản xuất đại trà
6. Xây dựng được 01 mô hình nuôi gà sinh sản quy mô 500 con, bổ sung probiotic dạng bột vào thức ăn; giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh, bảo đảm an toàn, hiệu quả kinh tế tăng 13,9% so với sản xuất đại trà.
Chăn nuôi gà; chế phẩm probiotic
2024 - 72/ĐKKQNV- SKHCN