
- Khảo nghiệm thính di truyền protein 7 loài tôm tép thuộc giống Macrobrachium tại tỉnh Cần Thơ
- Ứng dụng mô hình trồng nấm rơm dạng trụ xoay kết hợp hệ thống phun ẩm tại huyện Châu Thành tỉnh An Giang
- Nghiên cứu ứng dụng lưới thép không gian ba chiều (3D) trong kết cấu bê tông cốt thép công trình thuỷ lợi
- Nghiên cứu cơ sở khoa hợc xây dựng mạng lưới giám sát biến đổi khí hậu và điều chính bổ sung mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn hải văn góp phần nâng cao chất lượng dự báo thiên tai trong bối cảnh biến đổi khí hậu
- Ứng dụng KH&CN xây dựng mô hình liên kết chuỗi sản xuất - sơ chế bảo quản - tiêu thụ nhằm nâng cao giá trị cây xoài ở tỉnh Khánh Hòa
- Đổi mới nội dung và phương thức vận động đồng bào dân tộc Khmer tỉnh Sóc Trăng trong thời kỳ mới
- Nghiên cứu phát triển hệ thống thiết bị và phần mềm tự động dự báo cảnh báo xây dựng phương án chữa cháy và xác định nội dung chỉ huy chữa cháy rừng ở Việt Nam
- Nghiên cứu mô phỏng phân bố liều lượng bức xạ đối với chùm tia photon của máy gia tốc tuyến tính xạ trị dùng GEANT4
- Đổi mới nội dung bồi dưỡng góp phần nâng cao năng lực cán bộ lãnh đạo cấp xã tỉnh Thái Nguyên
- Xác lập quyền đối với nhãn hiệu chứng nhận Mù Cang Chải cho sản phẩm quả Sơn Tra của huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
19/KQNC-TTKHCN
Nghiên cứu đánh giá kết quả sàng lọc chẩn đoán trước sinh dị tật bẩm sinh thai nhi ở thai phụ có nguy cơ cao tại bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ
Bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ
UBND TP. Cần Thơ
Tỉnh/ Thành phố
BS.CKII. Nguyễn Hữu Dự
PGS.TS.BS. Nguyễn Văn Qui, PGS. TS. BS Võ Huỳnh Trang, BS CKII. Nguyễn Thụy Thúy Ái, BS CKII. Lương Kim Phượng, BS CKI. Nguyễn Xuân Thảo, BS CKI. Nguyễn Hà Ngọc Uyên, Ths BS. Lê Hồng Thịnh, CN Phạm Thị Nhan
Khoa học y, dược
04/2016
09/2018
2018
Thành phố Cần Thơ
143
Trẻ dị tật bẩm sinh thường thiểu năng trí tuệ hoặc kém phát triển về thể lực, là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Hiện nay, sàng lọc trước sinh đóng vai trò quan trọng giúp phát hiện sớm các dị tật bẩm sinh thai nhi. Mục tiêu: Đánh giá kết quả sàng lọc, chẩn đoán trước sinh dị tật bẩm sinh thai nhi ở thai phụ có nguy cơ cao tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, tiến cứu trên 1082 thai phụ có nguy cơ cao sinh con bị dị tật bẩm sinh thực hiện sàng lọc, chẩn đoán trước sinh ở tuổi thai từ 11 - 24 tuần tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ từ 04/2016 đến 02/2018. Xác định dị tật bẩm sinh có biểu hiện hình thái bên ngoài bằng các phương pháp siêu âm, xét nghiệm combined test, triple test, QF-PCR. Kết quả: Tỉ lệ thai phụ mang thai bị dị tật bẩm sinh là 7,2%. Trong đó, chủ yếu là dị tật của hệ thần kinh chiếm25,0%; bất thường nhiễm sắc thểchiếm20,0%; 19,2% dị tật hệ cơ xương; thấp nhất là hệ tiết niệu với 1,9%. Độ nhạy của siêu âm trong chẩn đoán dị tật bẩm sinh ở các hệ cơ quan khác nhau, thay đổi từ 80,0% đến 100%. Độ nhạy chẩn đoán bất thường nhiễm sắc thể của xét nghiệm combined test, triple test và QF-PCRlần lượt là 66,7%; 62,5% và 100%.Yếu tố liên quan: Tỉ lệ thai DTBS cao hơn ở thai phụ sinh lần đầu; học vấn <THPT; có tiếp xúc tác nhân vật lý; chồng sử dụng rượu bia và thuốc lá (p<0,05). Kết luận: Cần chú ý tuyên truyền và thực hiện sàng lọc, chẩn đoán trước sinh đầy đủ ở các thai phụ nguy cơ cao sinh con dị tật bẩm sinh.
Trung tâm Thông tin KH&CN Cần Thơ
CTO-KQ2018-19/KQNC