- Trách nhiệm pháp lý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trong công tác thanh tra giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng chống tham nhũng
- Xây dựng mô hình nuôi gà J-DABACO trên đệm lót sinh học tại Trại Thí nghiệm Thực hành trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên
- Nghiên cứu tạo giống gốc để sản xuất vắc-xin phòng hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản cho lợn (PRRS) ở Việt Nam
- Tôn giáo tín ngưỡng ở khu vực Tây Nguyên hiện nay
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo mô hình hệ thống thiết bị tự động điều khiển nhiệt độ và tốc độ khuấy dung dịch để sản xuất keo dán gỗ
- Nghiên cứu thiết kế và chế tạo máy tự động sản xuất túi vải không dệt dán bằng siêu âm
- Thiết lập bản đồ lan truyền ô nhiễm không khí đối với hoạt động giao thông sản xuất công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Phát triển mô hình vùng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tỉnh Hà Nam
- Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình phòng bệnh tai xanh hiệu quả ở Thái Nguyên
- Nghiên cứu thực trạng và tìm hiểu nhu cầu đào tạo điều dưỡng của các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2006
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
TTH.2016-KC.11
167
Nghiên cứu kháng thể kháng GAD ở bệnh nhân đái tháo đường không thừa cân béo phì tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Bệnh viện Trung ương Huế
Bộ Y tế
Tỉnh/ Thành phố
TS.BS. Trần Thừa Nguyên
ThS.BSCKII. Hoàng Thị Lan Hương; TS.BS. Ngô Đình Châu; ThS.BSCKII. Nguyễn Thị Bạch Oanh; ThS.BS. Phan Thị Phương; ThS.BSCKII. Lê Thị Thu Hà; ThS.BS. Trần Đức Minh; ThS.BS. Huỳnh An Thiên; BS. Bùi Đức An Vinh; CN. Hồ Khả Chương
Khoa học y, dược
01/02/2017
01/07/2019
2019
Thừa Thiên Huế
103
Xác định nồng độ kháng thể kháng GAD và tỉ lệ có kháng thể kháng GAD dương tính ở bệnh nhân ĐTĐ không thừa cân béo phì. So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị giữa hai nhóm bệnh nhân ĐTĐ có kháng thể kháng GAD dương tính và âm tính, và đề xuất biện pháp điều trị.
Qua nghiên cứu, đề tài đã rút ra những kết luận sau:
1. Nồng độ KT kháng GAD và tỷ lệ có KT kháng GAD dương tính ở BN ĐTĐ không thừa cân béo phì.
+ Nồng độ trung bình KT kháng GAD ở BN ĐTĐ không thừa cân, béo phì là 6,71±3,28 (IU/ml); nam giới là 8,47±5,35(IU/ml); nữ giới là 5,31±4,07 (IU/ml).
Nồng độ trung bình KT kháng GAD ở nhóm 60- 74 tuổi là 12,12±7,52 (IU/ml); nhóm < 40 tuổi là 4,21±1,73 (IU/ml); nhóm 40- 59 tuổi là 5,01±3,43 (IU/ml); và nhóm BN ≥ 75 tuổi là 1,02±0,19 (IU/ml).
Nồng độ trung bình KT kháng GAD ở nhóm BN có thể trọng bình thường: 7,51±4,28 (IU/ml); ở nhóm có thể trọng gầy là 4,32±2,63 (IU/ml).
Nồng độ KT kháng GAD có mối tương quan thuận mức độ yếu với glucose máu theo phương trình y= 0,002x+ 11,709; r= 0,135; p<0,05.
+ Tỉ lệ KT kháng GAD dương tính ở BN ĐTĐ týp 2 không thừa cân, béo phì là 7,75%. Trong đó, ở nam giới là 59,09%; nữ giới là 40,91%. Ở nhóm BN mới được phát hiện ĐTĐ thì tỉ lệ này là 7,5%.
Tỉ lệ có KT kháng GAD dương tính theo các nhóm: <40 tuổi; 40- 59 tuổi; 60- 74 tuổi; và ≥ 75 tuổi lần lượt là: 16,67%; 11,11%; 7,44%; và 4,4%.
BN ĐTĐ không thừa cân, béo phì phát hiện bệnh ≥ 50 tuổi thì tăng nguy cơ tương đối có KT kháng GAD dương tính gấp hơn 2,7 lần.
Giá trị điểm cắt của tuổi phát hiện ĐTĐ dự báo nguy cơ có KT kháng GAD dương tính ở BN ĐTĐ không thừa cân, béo phì là 57 tuổi.
2. So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị giữa hai nhóm BN ĐTĐ có KT kháng GAD dương tính và âm tính, và đề xuất biện pháp điều trị.
+ Ở nhóm BN ĐTĐ có KT kháng GAD dương tính: nữ giới: 40,91%, nam giới: 59,09%. Nhóm KT kháng GAD âm tính: nữ giới: 56,87%, nam giới 43,13%.
+ Tuổi trung bình và tuổi phát hiện ĐTĐ trung bình của nhóm BN có KT kháng GAD dương tính đều thấp hơn ở nhóm âm tính, p<0,05.
+ Nồng độ glucose máu ở nhóm dương tính (15,98±12,64 mmol/l) cao hơn nhóm âm tính (11,66±8,39 mmol/l), p<0,05.
+ Giá trị chỉ số BMI và nồng độ insulin máu trong nhóm có KT kháng GAD dương tính đều thấp hơn so với nhóm âm tính
+ Ở nhóm có KT kháng GAD dương tính: giảm insulin máu chiếm 4,55%; tăng insulin máu: 13,63% và nhóm có insulin máu bình thường là 81,82%.
+ Tỉ lệ rối loạn lipid máu chung ở BN ĐTĐ không thừa cân, béo phì là 73,59%. Trong đó, ở nhóm âm tính: 73,28% và nhóm dương tính: 77,27%.
+ Nhóm dương tính, tình trạng tăng triglyceride, giảm HDL-cholesterol và tăng LDL-cholesterol đều thấp hơn ở nhóm âm tính.
+ Thời gian đáp ứng thuốc viên ở nhóm dương tính thấp hơn nhóm âm tính 5,73±5,44 (năm) so với 6,68±6,07 (năm), p<0,05.
+ Tỉ lệ BN cần sử dụng insulin trong nhóm dương tính là 54,55% cao hơn nhóm KT kháng GAD âm tính (48,85%), p<0,01.
+ Sau khi được can thiệp, tất cả các giá trị: glucose, HbA1C, insulin máu đều giảm. Sự giảm nồng độ TG sau khi được can thiệp là có ý nghĩa thống kê, p<0,05.
+ Về vấn đề điều trị: cần quan tâm sử dụng insulin sớm ở BN ĐTĐ không thừa cân, béo phì có KT kháng GAD dương tính. Đồng thời điều trị rối loạn lipid máu trên đối tượng BN này.
Kháng GAD/Bệnh nhân; Đái tháo đường
Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
167