
- Nghiên cứu xây dựng mô hình trồng nấm ở Trung tâm Thông tin và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và hai xã trong tỉnh
- Điều tra nghiên cứu tuyển chọn cây cam Bù năng suất cao phẩm chất tốt ở huyện Hương Khê và Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh
- Sử dụng các công cụ tài chính nhằm thúc đẩy sự phát triển của khoa học và công nghệ ở nước ta trong thời gian tới
- Đảng lãnh đạo công tác xây dựng tổ chức Đảng ở Bắc Kỳ 1930-1945
- Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non dân tộc thiểu số ở vùng cao đặc biệt khó khăn chuẩn bị vào lớp 1 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất nước giải khát từ nụ hòe Việt Nam
- Cơ Sở lý luận và phương pháp luận của việc phát triển văn hóa và con người Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế
- Cải tiến đầu Dobby máy dệt khăn ga 615BA-180
- Nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp kiểm soát và khai thác hiệu quả nguồn nước sinh hoạt gắn với bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu tại một số khu vực khan hiếm nước vùng núi phía Bắc
- Nghiên cứu ứng dụng phương pháp đánh giá định lượng năng lực cạnh tranh và sự tham gia trong chuỗi giá trị toàn cầu của ngành/sản phẩm nhựa Việt Nam



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
Nghiên cứu tai biến địa chất những vùng có nguy cơ nứt đất trượt lở đất lũ quét và các biện pháp ngăn ngừa khắc phục trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Viện Địa lý tài nguyên TP. Hồ Chí Minh
UBND Tỉnh Lâm Đồng
Tỉnh/ Thành phố
TS. Lê Ngọc Thanh
PGS.TS. Nguyễn Đình Xuyên; TS. Nguyễn Siêu Nhân; TS. Đỗ Văn Lĩnh; ThS. Nguyễn Văn Đệ; ThS. Đặng Hòa Vĩnh; KS. Ma Công Cọ; KS. Đặng Đức Long, KS. Nguyễn Quang Dũng;
01/12/2008
01/12/2010
2011
Lâm Đồng
Đã xác định 2 nguyên nhân chủ yếu gây nứt đất, trượt lở đất, lũ quét trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng: nguyên nhân tiềm ẩn và nguyên nhân trực tiếp.
Nguyên nhân tiềm ẩn gây nguy cơ các TBĐC xác định bởi các yếu tố tự nhiên là: hoạt động kiến tạo, thạch học và vỏ phong hóa, địa hình - địa mạo, hệ thống sông suối, đặc điểm chế độ mưa và dòng chảy, sử dụng đất và thảm phủ rừng
Nguyên nhân trực tiếp kích thích, thúc đẩy các quá trình dẫn đến các TBĐC do yếu tố khí hậu, đó là mưa lớn kéo dài liên tục trong thời gian dài.
2. Trên cơ sở 10 lớp thông tin có liên quan đến hiện tượng nứt đất, trượt lở đất, đã xây dựng Bản đồ phân vùng nguy cơ nứt đất, trượt lở đất bằng phương pháp tiếp cận thống kê. Trên cơ sở 6 lớp thông tin có liên quan đến hiện tượng lũ quét, đã xây dựng Sơ đồ phân vùng nguy cơ lũ quét.
Các bản đồ thành phần này có độ tin cậy khá cao khi đối sánh với hiện trạng nứt đất, trượt lở đất và lũ quét, do đó có khả năng sử dụng độc lập phục vụ cho mục tiêu cụ thể có liên quan đến 2 dạng TBĐC này.
Bằng phương pháp tích hợp 2 bản đồ thành phần nêu trên (Bản đồ phân vùng dự báo nguy cơ nứt đất, trượt lở đất và Sơ đồ phân vùng nguy cơ lũ quét), đã xây dựng Bản đồ phân vùng dự báo nguy cơ xuất hiện TBĐC tổng hợp tỉnh Lâm Đồng tỉ lệ 1:50.000. Từ đó đã xác định 5 vùng khác nhau thể hiện 5 cấp nhạy cảm đối với các TBĐC: rất cao, cao, trung bình, thấp và rất thấp, do đó đã đáp ứng được yêu cầu cụ thể, rõ ràng về khu vực cảnh báo, nội dung và mức độ cảnh báo. Đặc biệt đối với các khu vực điển hình: Thị trấn Di Linh, Hiệp An, tuyến giao thông Đà Lạt – Nha Trang, 2 xã ĐạPloa và ĐạPal.
3. Đã tổng hợp và lựa chọn đưa ra các giải pháp quản lý, các biện pháp kỹ thuật phù hợp để hạn chế và phòng tránh cho từng loại TBĐC. Trong đó nhấn mạnh giải pháp quản lý con người. Các giải pháp kỹ thuật bao gồm từ các biện pháp đơn giản dễ làm, quy mô nhỏ đến các giải pháp kỹ thuật cần những đầu tư lớn, lâu dài phục vụ cho việc phòng tránh giảm nhẹ thiên tai cho toàn vùng.
Trên cơ sở đó đã đề xuất các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục các TBĐC cho các khu vực điển hình, gồm:
• Khu vực Thị trấn Di Linh.
• Khu vực Hiệp An.
• Khu vực Hiệp Thành.
• Tuyến đường giao thông Đà Lạt – Nha Trang.
• Vùng lũ quét ĐạPloa.
• Vùng lũ quét ĐạPal.
4. Các kết quả đạt được trong đề tài có cơ sở khoa học và thực tế phục vụ điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch ngành cũng như quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới, góp phần giảm thiểu thiệt hại do các TBĐC gây ra.
5. Về mặt phương pháp luận, đề tài còn góp phần khảng định hiệu quả của phương pháp nghiên cứu nứt đất, trượt lở đất, lũ quét nói riêng và các TBĐC nói chung. Phương pháp này đòi hỏi phải làm rõ đồng thời các đặc điểm tự nhiên và xã hội; vai trò và quan hệ của chúng đối với các TBĐC. /.
nứt đất, trượt lở đất, lũ quét, tai biến địa chất
VN-SKHCNLD
68/KQNC-LĐ