Các nhiệm vụ khác
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  13079543
  • Kết quả thực hiện nhiệm vụ

13/KQNC-QNG

Phân lập nấm Trichoderma sp. từ bã thải trồng nấm bào ngư tại Quảng Ngãi và ứng dụng sản xuất phân hữu cơ vi sinh để phục vụ chuyển giao công nghệ và giảng dạy tại trường Đại học Phạm Văn Đồng.

Trường Đại học Phạm Văn Đồng.

UBND Tỉnh Quảng Ngãi

Cơ sở

TS. Nguyễn Minh Cần.

TS. Nguyễn Thị Tường Vi; TS. Lê Thị Thính; ThS. Trương Thị Thảo; ThS. Trần Ngọc Hải

Khoa học nông nghiệp khác

04/2022

04/2024

2024

Quảng Ngãi

128

- Kết quả phân lập: phân lập được 36 chủng nấm Trichoderma từ các mẫu MBNBN tại Quảng Ngãi, đã định danh hình thái và xác định các chủng có các đặc điểm đặc trưng của Trichoderma theo TCVN 13613:2022.

- Kết quả khảo sát khả năng sinh cellulase: Tất cả các chủng Trichoderma đã phân lập đều có khả năng sinh cellulase tương đối mạnh sau 72 giờ nuôi cấy. Trong đó mạnh nhất là chủng NHN3 và yếu nhất là MĐ11, với đường kính vòng phân giải trung bình lần lượt là 17,2 mm và 11,1 mm sau 72 giờ nuôi cấy. Nhóm các chủng có hoạt tính mạnh sau 72 giờ nuôi cấy gồm các chủng NHN3, NHN14, NHN6, NHN4, NHN10, NHN12, NHN13, GP2, MĐ9, MĐ4, MĐ6, MĐ15.

- Kết quả khảo sát khả năng sinh chitinase: Tất cả các chủng Trichoderma đã phân lập đều có khả năng sinh chitinase tương đối mạnh sau 72 giờ nuôi cấy. Trong đó mạnh nhất là chủng NHN10 và yếu nhất là MĐ14, với diện tích vòng phân giải trung bình lần lượt là 39,62 cm2 và 17,2 cm2 . Nhóm các chủng có hoạt tính mạnh gồm các chủng GP7, MĐ5, MĐ6, MĐ7, MĐ15, NHN3, NHN4, NHN5, NHN10, NHN12, NHN13, NHN14 cho kết quả tốt, với kích thước vòng tan trên 30 cm2.

- Đã xác định được được một số chủng có tiềm năng sinh chitinase và cả cellulase mạnh là NHN3, NHN4, NHN5, NHN10, NHN12, NHN13, NHN14 và MĐ6, MĐ15, GP7...

- Với quy trình xử lý bảo quản chế phẩm là sấy 40oC trong 24 giờ, độ ẩm chế phẩm còn lại khoảng 10%, sau thời gian bảo quản kín 5 tháng mật độ Trichoderma còn lại đạt khoảng 71×108 , giữ được khoảng 70% so với ban đầu và gấp khoảng 70 lần so với quy định về chế phẩm vi sinh hữu ích theo tiêu chuẩn hiện hành.

- Công thức ủ phân HCVS phối hợp MBNBN : phân gà với tỷ lệ 70%:30% và bổ sung 1% urea cho kết quả có mật độ bào tử Trichoderma cao nhất, đạt 6,1.107 CFU/gdw, đạt yêu cầu về mật độ vi sinh hữu hiệu so với tiêu chuẩn của phân HCVS theo quy định hiện hành. Quy trình bảo quản đề nghị là sấy khô ở 35oC trong khoảng 24 giờ để đạt độ ẩm khoảng 30%, cho vào túi nilon đóng kín, bảo quản ở nơi thoáng mát, tránh ánh sáng mặt trời, với cách bảo quản này, sau 3 tháng mật độ vi sinh giảm còn khoảng 56,3×106 CFU/gdw, gấp hơn 50 lần so với tiêu chuẩn quy định hiện hành đối với phân hữu cơ vi sinh TCVN 7185 : 2002 (1×106 CFU/gdw). Từ đó cho thấy đề tài đã xây dựng được quy trình ủ phân HCVS ở quy mô phòng thí nghiệm. Trên 2 loại cây ăn lá ngắn ngày là cây cải ngọt và cây ngò rí, sản phẩm phân hữu cơ vi sinh của đề tài có tác dụng cải thiện các chỉ tiêu sinh trưởng rõ rệt so với đối chứng trong mô hình gây bệnh cưỡng bức với các chủng nấm bệnh đã phân lập. Hiệu quả hoàn toàn tương đương với chế phẩm thương mại trên thị trường. Như vậy, đề tài đã thử nghiệm phân HCVS có hiệu quả phòng ngừa bệnh nấm hại ở cây cải ngọt và cây ngò rí.

Phân hữu cơ; Bả nấm

Trung tâm Ứng dụng và Dịch vụ khoa học công nghệ

QNI-2024-013