
- Nghiên cứu thiết kế và chế tạo máy in 4 màu tự động sử dụng in nhãn hàng may mặc dạng cuộn
- Nghiên cứu bảo tồn lưu giữ và phát triển giống hoa Mai vàng Yên Tử
- Xây dựng phần mềm thông tin phục vụ tối ưu hóa công thức dược phẩm
- Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật vi phẫu trong điều trị tạo hình bỏng
- Tình hình nông dân không đất và thiếu đất (ít đất) ở Vĩnh Long Hướng phát triển và giải pháp khắc phục
- Bước đầu đánh giá tình hình sinh trưởng và phát triển của cây hông (Paulownia) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên làm cơ sở đề xuất khuyến nghị phát triển cây Hông tại Thái Nguyên
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng báo cáo thường niên về KH&CN Việt Nam
- Nghiên cứu ảnh hưởng của truyền thông tới quyết định mua hàng ở chuỗi các cửa hàng bán lẻ Việt Nam
- Xây dựng quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận Đông Khê cho sản phẩm quả lê Đông Khê huyện Thạch An tỉnh Cao Bằng
- Xây dựng các giải pháp kỹ thuật tổng hợp để quản lý và phát triển bền vững rừng ngập mặn phòng hộ ven biển nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
03/GCN-KQNV
Xây dựng nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm Khoai lang của huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn
Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Lộc Bình
UBND Tỉnh Lạng Sơn
Tỉnh/ Thành phố
CN. Hoàng Vĩnh Hưng
CN. Hoàng Vĩnh Hưng; CN. Mùi Thị Hằng; ThS. Lý Quang Ngọc; KS. Dương Thị Thu Hằng; KS. Trần Thị Hải; KS. Nguyễn Văn Vĩnh; KS. Vi Văn Thắng; KS. Nguyễn Hữu Thuân; KS. Tô Bách;
Khoa học nhân văn khác
01/11/2017
01/11/2019
2019
Lạng Sơn
48 tr
1. Đã tổ chức điều tra, đánh giá được thực trạng sản xuất kinh doanh cây Khoai lang tại các xã trên địa bàn huyện. Trong đó điều tra được diện tích hiện có của toàn huyện, tình hình sản xuất cây giống, tình hình thâm canh, chăm sóc và tiêu thụ sản phẩm củ Khoai lang. Với phương pháp chính là tổ chức điều tra tra các hộ trồng Khoai lang, thu thập thông tin và khai thác kinh nghiệm từ các cán bộ trực tiếp làm công tác nông nghiệp trên địa bàn huyện.
2. Lập được bản đồ xác định vùng bảo hộ, với ranh giới vùng được xác định chủ yếu là diện tích hiện có và các vùng liền kề có triển vọng mở rộng trong thời kỳ giấy chứng nhận có hiệu lực. Dự án sử dụng phương pháp kế thừa các tài liệu đã có kết hợp khoanh vẽ thực địa và chuyển họa lên phần mềm chuyên dụng về bản đồ để xây dựng.
3. Tạo lập được bộ Hồ sơ để xin bảo hộ và được Cục Sở hữu trí tuệ chấp nhận cấp văn bằng bảo hộ. Song song với quá trình lập hồ sơ, Dự án đã tiến hành các nội dung nghiên cứu phân tích chất lượng quả, xây dựng được các quy trình, quy chế phục vụ quản lý và phát triển Nhãn hiệu tập thể, thiết kế tem nhãn, bao bì... Đây là tiền đề quan trọng để kế thừa và phát triển các chương trình xúc tiến thương mại, xây dựng và phát triển cho sản phẩm cây Khoai lang trong những năm tiếp theo.
4 Triển khai thí điểm một số hoạt động quản lý và phát triển Nhãn hiệu tập thể được bảo hộ, thông qua các hoạt động bán hàng có sử dụng nhãn mác, bao bì được bảo hộ, tổ chức một số hoạt động quảng bá như tổ chức lễ công bố Nhãn hiệu tập thể, xây dựng biển quảng cáo tấm lớn, in ấn tờ rơi, xây dựng phóng sự quảng cáo, lập webside trên internet, tổ chức tập huấn cho các hộ trồng Khoai lang cho 70 hộ nông dân, cán bộ hội ở cơ sở... Qua đó bước đầu đã giúp người tiêu dùng biết đến sản phẩm Khoai lang của huyện nhiều hơn, các cán bộ Hội và nhân dân nắm được mục đích, ý nghĩa của văn bằng bảo hộ trong việc xây dựng thương hiệu đặc sản do nhân dân làm ra.
Khoai lang; nhãn hiệu tập thể
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lạng Sơn
LSN-2020-003