
- Thực trạng và giải pháp kiểm soát đa yếu tố ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang
- Ứng dụng CNTT hỗ trợ cải cách hành chính thực hiện một cửa 3 xã điểm và các thị trấn
- Thể chế bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ cần trục K162 (đề mục 4 để tài 34010306)
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ tự động hoá tiên tiến để nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính ở Việt Nam
- Tổng hợp và thử hoạt tính chống ung thư các dẫn xuất lai ghép mới từ các muối amoni bậc bốn của vinorelbin
- Nghiên cứu lựa chọn công nghệ và hệ thống thiết bị chăn nuôi gia súc gia cầm theo kiểu công nghiệp qui mô vừa và nhỏ
- Nghiên cứu giải pháp tổng thể kiểm soát ngập lụt vùng hạ lưu sông Đồng Nai - Sài Gòn và vùng lân cận
- Nghiên cứu áp dụng công nghệ khai thác bằng giàn chống đối với các vỉa dày trung bình độ dốc 35-55o ở các mỏ than hầm lò Quảng Ninh
- Nghiên cứu tạo vật liệu tổ hợp hai lớp hợp kim đồng + thép làm vật liệu truyền dẫn điện
- Tuyển chọn một số giống lạc và biện pháp thâm canh nhằm nâng cao năng suất hiệu quả sản xuất lạc ở Hà Tây



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
03/GCN-KQNV
Xây dựng nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm Khoai lang của huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn
Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Lộc Bình
UBND Tỉnh Lạng Sơn
Tỉnh/ Thành phố
CN. Hoàng Vĩnh Hưng
CN. Hoàng Vĩnh Hưng, CN. Mùi Thị Hằng, ThS. Lý Quang Ngọc, KS. Dương Thị Thu Hằng, KS. Trần Thị Hải, KS. Nguyễn Văn Vĩnh, KS. Vi Văn Thắng, KS. Nguyễn Hữu Thuân, KS. Tô Bách
Khoa học nhân văn khác
01/11/2017
01/11/2019
2019
Lạng Sơn
48 tr
1. Đã tổ chức điều tra, đánh giá được thực trạng sản xuất kinh doanh cây Khoai lang tại các xã trên địa bàn huyện. Trong đó điều tra được diện tích hiện có của toàn huyện, tình hình sản xuất cây giống, tình hình thâm canh, chăm sóc và tiêu thụ sản phẩm củ Khoai lang. Với phương pháp chính là tổ chức điều tra tra các hộ trồng Khoai lang, thu thập thông tin và khai thác kinh nghiệm từ các cán bộ trực tiếp làm công tác nông nghiệp trên địa bàn huyện.
2. Lập được bản đồ xác định vùng bảo hộ, với ranh giới vùng được xác định chủ yếu là diện tích hiện có và các vùng liền kề có triển vọng mở rộng trong thời kỳ giấy chứng nhận có hiệu lực. Dự án sử dụng phương pháp kế thừa các tài liệu đã có kết hợp khoanh vẽ thực địa và chuyển họa lên phần mềm chuyên dụng về bản đồ để xây dựng.
3. Tạo lập được bộ Hồ sơ để xin bảo hộ và được Cục Sở hữu trí tuệ chấp nhận cấp văn bằng bảo hộ. Song song với quá trình lập hồ sơ, Dự án đã tiến hành các nội dung nghiên cứu phân tích chất lượng quả, xây dựng được các quy trình, quy chế phục vụ quản lý và phát triển Nhãn hiệu tập thể, thiết kế tem nhãn, bao bì... Đây là tiền đề quan trọng để kế thừa và phát triển các chương trình xúc tiến thương mại, xây dựng và phát triển cho sản phẩm cây Khoai lang trong những năm tiếp theo.
4 Triển khai thí điểm một số hoạt động quản lý và phát triển Nhãn hiệu tập thể được bảo hộ, thông qua các hoạt động bán hàng có sử dụng nhãn mác, bao bì được bảo hộ, tổ chức một số hoạt động quảng bá như tổ chức lễ công bố Nhãn hiệu tập thể, xây dựng biển quảng cáo tấm lớn, in ấn tờ rơi, xây dựng phóng sự quảng cáo, lập webside trên internet, tổ chức tập huấn cho các hộ trồng Khoai lang cho 70 hộ nông dân, cán bộ hội ở cơ sở... Qua đó bước đầu đã giúp người tiêu dùng biết đến sản phẩm Khoai lang của huyện nhiều hơn, các cán bộ Hội và nhân dân nắm được mục đích, ý nghĩa của văn bằng bảo hộ trong việc xây dựng thương hiệu đặc sản do nhân dân làm ra.
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lạng Sơn
LSN-2020-003