
- Nghiên cứu thiết kế máy và hiệu quả cao (năng suất 450 kg/mẻ) và chế tạo 01 cụm mâm vò trong dây chuyền sản xuất chè đen theo công nghệ Orthodox (viết tắt OTD)
- Kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu cơ bản trong khoa học tự nhiên
- Khảo nghiệm chế phẩm sinh vật hữu hiệu EM (Effective Micro-organisms) trên cây xoài nhãn sapo ở tỉnh Tiền Giang
- Chế tạo thiết bị tạo áp suất làm việc đến 600 bar
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất vải dệt kim dùng sợi Sorona và Bamboo
- Đánh giá dự báo triển vọng và những giải pháp cơ bản tạo nguồn lực để tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa
- Nghiên cứu việc cấp thẻ bảo hiểm y tế điện tử ở Việt Nam
- Nghiên cứu tập đoàn giống lúa kháng rầy nâu và bệnh đạo ôn (vụ đông xuân và hè thu 1993) tại Quảng Bình
- Nông thôn Trung Kỳ từ năm 1858 đến năm 1945
- Phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn Lâm Đồng từ năm 1993 đến năm 2000



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
Xây dựng và phát triển mô hình tôm - lúa luân canh trên vùng đất phèn nhiễm mặn ở huyện Long Mỹ tỉnh Hậu Giang
Sở Nông nghiệp và PTNT Hậu Giang
Tỉnh/ Thành phố
Ks. Nguyễn Hoàng Tâm
Ths.Lê Kim Ngọc, Ks.Phạm Công Lịnh, Ks.Trần Văn Đẹp, Ks.Sơn Ngọc Huyền, Ths.Hứa Huy Bình, Ths.Nguyễn Thị Thùy Lam, Ks.Nguyễn Thị Cẩm Ngân, Ks.Lê Hoàng Anh, CN.Nhan Thị Bảo Xuyên, CN.Dương Kim Sơn, Ts.Lê Hồng Việt
Thuỷ sản
01/05/2017
01/05/2019
2020
Hậu Giang
110
- 2019 nhằm đánh giá hiệu quả và sự phù hợp với vùng đất phèn bị nhiễm mặn vào mùa khô. Vụ nuôi tôm bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 9, và vụ lúa Đông Xuân bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau. Tôm sú (PL16-PL20) được thuần hóa độ mặn xuống 3‰ và thả nuôi trong mô hình quảng canh (QC) với mật độ 2 con/m2, không cho ăn bổ sung, và mô hình quảng canh cải tiến (QCCT) thả với mật độ 4 con/m2, có cho ăn bổ sung. Kết quả sau 5 tháng nuôi trong điều kiện độ mặn thấp (dưới 4 ‰) và thời tiết nắng nóng, nhiệt độ nước trong ruộng cao (30,2 - 34,1oC), năng suất tôm đạt 104,0 - 128,7 kg/ha/vụ (mô hình QC) và 228,9 - 241,2 kg/ha/vụ (mô hình QCCT). Mặc dù, ở mô hình QC lợi nhuận bình quân (13,3 triệu đồng/ha) đạt thấp hơn mô hình QCCT (20,7 triệu đồng/ha) nhưng tỷ suất lợi nhuận (1,1) đạt cao hơn so với mô hình QCCT (0,7). Năng suất lúa vụ Đông Xuân đạt từ 4,5 - 6,5 tấn/ha, lợi nhuận đạt từ 12,5 - 23,4 triệu đồng/ha.
Như vậy có thể thấy, mô hình tôm sú - lúa luân canh phù hợp với vùng đất phèn bị nhiễm mặn vào mùa khô ở ngoài đê bao ngăn mặn xã Lương Nghĩa. Mô hình đã tận dụng được nguồn nước mặn xâm nhập như một tài nguyên quý giá cùng với đất đai đã giúp người dân nâng cao thu nhập gấp 2,0
- 2,1 lần so với trước đây chỉ trồng 1 vụ lúa/năm, thời gian còn lại bỏ đất trống. Doanh thu ở mô hình QC đạt 53,0 triệu đồng/ha và ở mô hình QCCT đạt 92,3 triệu đồng/ha, trong đó vụ nuôi tôm đóng góp tương ứng 48,1% và 55,9% doanh thu của toàn hệ thống tôm - lúa. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu
quả kỹ thuật cũng như hiệu quả về kinh tế của mô hình cần đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật theo quy trình khuyến cáo, thường xuyên theo dõi và quản lý tốt các yếu tố môi trường, dịch hại.
Tôm, lúa, đất phèn, nhiễm mặn, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang
hgi-2020-004