
- Nghiên cứu đánh giá độ nguy hiểm động đất phục vụ quy hoạch phát triển vùng lãnh thổ đảm bảo an toàn công trình thuỷ điện thuỷ lợi và di tích văn hoá tỉnh Thừa Thiên Huế
- Nghiên cứu đánh giá diễn biến sạt lở đề xuất các giải pháp để ổn định bờ sông và quy hoạch sử dụng ven sông phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng hạ du hệ thống sông Đồng Nai
- Nghiên cứu xây dựng mô hình khai thác bảo vệ và phát triển bền vững hệ sinh thái vùng triều từ Vũng Tàu đến Kiên Giang
- Xây dựng và liêu chuẩn hóa phương pháp Realtime PCR tại Việt Nam để phát hiện định lưọng phục vụ đánh giá rủi ro nhiễm Campylobacter trong chiến lược giám sát toàn cầu
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học và phân tử của plasmid mang gen beta- lactamase phổ rộng (ESBL) của vi khuẩn E coli kháng kháng sinh có nguy cơ lây nhiễm giữa người và lợn
- Mô hình phát triển bền vững khu vực kinh tế tư nhân của Việt Nam và khả năng vận dụng bài học kinh nghiệm từ Australia
- Xây dựng mô hình xử lý rác thải sinh hoạt bằng lò đốt CNC330 tại xã Gia Hưng huyện Gia Viễn tỉnh Ninh Bình
- Xây dựng hệ thống sản xuất giống khoai tây sạch bệnh cấp giống gốc trong nhà khí canh
- Nghiên cứu các giải pháp khoa học - công nghệ để điều chỉnh và ổn định các đoạn sông có cù lao đang diễn ra biến động lớn về hình thái trên sông Tiền sông Hậu
- Nghiên cứu sản xuất chủng khởi động và ứng dụng trong sản xuất sữa chua phomat



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
17/2020/KQNC
Chọn lọc ổn định dòng gà lai giữa gà rừng tai đỏ với gà ri vàng rơm và xây dựng mô hình chăn nuôi gà sinh sản gà thương phẩm tại huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình
Công ty TNHH ứng dụng và phát triển công nghệ Trang Ninh
UBND Tỉnh Ninh Bình
Tỉnh/ Thành phố
Trương Đức Nghĩa
Di truyền và nhân giống động vật nuôi
01/2017
06/2020
16/09/2020
17/2020/KQNC
15/10/2020
Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình
Đơn vị chủ trì đã tiếp tục triển khai và thực hiện tiếp tục 02 mô hình chăn nuôi đã áp dụng tốt các quy trình về chọn lọc, chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho gà rừng lai thế hệ 3 vào trong thực tế sản xuất. - Mô hình sinh sản: Đang chăn nuôi đàn gà lai giống sản xuất, quy mô 300 mái. Kết quả theo dõi cho thấy. Năng suất trứng đạt 66,78; tỷ lệ đẻ đạt 11,12% tại năm đẻ 2. Tỷ lệ trứng có phôi và tỷ lệ nở/trứng có phôi lần lượt tại năm đẻ 2 đạt 84,36 và 91,07%. cho ấp nở được 15.000 gà con đạt tiêu chuẩn làm giống. - Mô hình thương phẩm: Đang chăn nuôi đàn gà thương phẩm quy mô 1.500 con, khối lượng giết thịt đạt trung bình 1,1 kg/con.
Về sản phẩm con giống và các trang thiết bị sau nghiên cứu được tổ chức chủ trì tiếp tục duy trì để sản xuất giống cung ứng cho thị trường. - Đối với các cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu có cơ hội, điều kiện để tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật mà không tốn kém nhiều và mang lại hiệu quả kinh tế nhanh hơn, phát triển bền vững hơn. - Gà rừng lai là một giống mới có năng suất cao góp phần phát triển chăn nuôi bền vững tại các vùng nông thôn, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người chăn nuôi. - Chăn nuôi gà rừng lai góp phần làm tăng sản phẩm tiêu dùng cho xã hội, giảm chi phí cho nhập khẩu các sản phẩm gia cầm giá cao chất lượng thiếu kiểm soát từ bên ngoài.
Chọn lọc; Xây dựng; Mô hình; Chăn nuôi gà sinh sản.
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Cơ sở để xây dựng Dự án SXTN, Cơ sở để xây dựng đề án SXTN,
Số lượng công bố trong nước: 1
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Không