
- Nhân nuôi giống thuần giống bố mẹ và sản xuất gà Đông tảo tại Đồng Nai
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học và nhân nuôi sinh sản để phát triển chim Công lục (Pavo muticus imperator) trong điều kiện bán hoang dã có kết hợp nuôi nhốt tại Vườn quốc gia Cát Tiên
- Nghiên cứu tính toán hàm lượng phát thải các bon sử dụng tư liệu viễn thám phục vụ việc kiểm kê khí nhà kính Thực nghiệm ảnh VNREDSat-1 và các nguồn ảnh hiện có tại Việt Nam
- Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường Chương trình phát triển cây ăn quả trên đất dốc và đề xuất các giải pháp thực hiện đến năm 2025
- Xây dựng nhãn hiệu tập thể Hoàng Sin Cô Bát Xát cho sản phẩm Hoàng Sin Cô của huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai
- Nghiên cứu nước thải cơ sở giết mổ gia súc bằng công nghệ xử lý sinh học kỵ khí kết hợp với màng vi lọc (AnMBR)
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy cấp liệu rung có năng suất đến 550 t/h dùng trong hệ thống sàng tuyển vận chuyển than tại Việt Nam
- Nghiên cứu ứng dụng tư liệu viễn thám độ phân giải cao và trung bình đa thời gian đánh giá tổng hợp tai biến môi trường vùng bờ biển Bắc Trung Bộ
- Thiết kế bộ vi cảm biến vận tốc góc công nghệ MEMS bằng phương pháp động lực học lưu chất CFD
- Nghiên cứu nguyên nhân chính gây chết cà phê tái canh và đề xuất giải pháp khắc phục



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
106-NN.04-2013.60
2019-24-0212/KQNC
Đa dạng di truyền phân tử của nấm men Moniliella tại Việt Nam
Viện Công nghiệp thực phẩm
Bộ Công Thương
Quốc gia
PGS. TS. Vũ Nguyên Thành
ThS. Đinh Thị Mỹ Hằng; ThS. Nguyễn Thanh Thủy; ThS. Đinh Thị Hoài Thu; CN. Đinh Đức Hiền; CN. Đặng Thị Kim Anh; KS. Đỗ Thị Yến
Di truyền học
01/03/2014
01/03/2017
28/12/2017
2019-24-0212/KQNC
12/03/2019
Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
Phân lập và tuyển chọn chủng nấm men đen Moniliella có nguồn gốc từ các nguồn giàu đường (hoa, mật, tổ ong, sản phẩm lên men, thực phẩm,...) nguồn giàu lipid (sáp ong, hạt, dâu ăn, mỡ, dụng cụ chế biến...) từ các địa điểm ở miền Bắc, Trung, Nam của Việt Nam.
Do số lượng tế bào Moniliella trong các mẫu phẩm thường nhỏ, việc phân lập Moniliella sẽ chủ yếu dựa trên việc sử dụng các môi trường làm giàu chọn lọc có áp suất thẩm thấu cao hoặc chứa lipid là nguồn cacbon duy nhất. Phần lớn các mẫu hoa có thể được định danh thông qua đặc điểm hình thái bởi thành viên nhóm đề tài hoặc với sự trợ giúp của chuyên gia phân loại thực vật. Trong trường hợp đặc biệt, gen mã hóa ribulose- bisphosphate carboxylase (rbcL) của mẫu phẩm có thể được giải trình tự phục vụ phân loại. Đây là một trong những gen barcoding cho phân loại thực vật. Tương tự như vậy, với các mẫu côn trùng, gen cytochrome c oxidase subunit 1 mitochondrial region (COI) có thể được sử dụng. Các gen này đã được phòng thí nghiệm chúng tôi sử dụng hiệu quả trong phân loại các mẫu phẩm động/thực vật.
Các test sinh lý, sinh hóa sẽ được thực hiện dựa trên phương pháp tiêu chuẩn miêu tả bởi Yarrow (The yeasts, a taxonomic study, 4th edn, Elsevier). Phân tích hóa học (CoQ, G+C, xylose) sẽ được thực hiện bằng HPLC. Quan sát hình thái sẽ được thực hiện bằng kính hiển vi Eclipse E-600 (Nikon) với hệ DIC.
Các gen phục vụ khảo sát di truyền Moniliella đều là những gen đã được sử dụng trong phân loại và trình tự môi đã được công bố. PCR và T-A cloning sẽ được thực hiện theo kỳ thuật thường quy. Việc giải trình tự DNA sẽ được thực hiện trên thiết bị AB35OO mà phòng thí nghiệm hiện có. Các trình tự DNA sẽ được lắp ghép sử dụng phần mềm ContigExpress trong bộ phần mềm Vector NTI của Invitrogen. Các trình tự sẽ được so sánh với cơ sở dữ liệu GenBank bằng giao diện tìm kiếm BLAST đặt tại NCBI. Alignment và phân tích phả hệ sẽ được thực hiện bằng bộ phần mềm MEGA7.
Đề tài đã mô tả bức tranh tông thê vê các loài, nhóm di truyền của Moniliella (đã biết và chưa biết) có mặt tại Việt Nam cũng như nơi cư trú của chúng. Điều này củng cố hệ thống phân loại của Moniliella hiện nay. Chủng giống thu thập được và hiểu biết về đặc tính di truyền, phân bố sẽ giúp ích trong quản lý, khai thác tài nguyên, đặc biệt trong tìm kiếm, sàng lọc cho các ứng dụng công nghệ khác nhau.
- Nhóm thực hiện đề tài đã công bố 05 loài mới: Moniliella floricola sp. nov., Moniliella
sojac sp. nov., Moniliella pyrgileucina sp. nov., Moniliella casei sp. nov., Moniliella macrospora emend, comb. nov. trên 02 bài báo của tạp chí International Journal of Systematic and Evolutionary Microbiology (ISSN: 1466-5026).
- Các chủng Moniliella được phân lập tại Việt Nam bước đầu đã được nghiên cứu khả năng chuyển hóa sinh Erythritol, kết quả cho thấy một số chủng có hiệu suất cao trong chuyển hóa, mang lại tiềm năng lớn trong sản xuất công nghiệp. Kết quả đã được công bố toàn văn tại hội nghị quốc tế "Food, Technologies & Health", Plovdiv, Bulgaria.
- Chủng giống được 01 đề tài cấp nhà nước do một nhóm nghiên cứu khác ứng dụng trong phát triển công nghệ sản xuất erythritol (đã nghiệm thu). Các nghiên cứu của nhóm đề tài đã mở ra một số hướng nghiên cứu và hợp tác mới với các đối tác từ Mỹ, Nam Phi, cụ thể trong lĩnh vực genomics của Moniliella.
Đa dạng di truyền; Di truyền phân tử; Nấm men; Moniliella; Phân loại; Đa gen; Cá thể
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học tự nhiên,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 0
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Không