
- Nghiên cứu công nghệ thiết kế cải tiến dây chuyền sản xuất axit Sunphuric nhằm đáp ứng tiêu chuẩn phát thải khí SO2 nhỏ hơn 500 mg/Nm3
- Nghiên cứu tuyển chọn và phát triển một số giống hoa sen theo chuỗi giá trị tại huyện Hoa Lư tỉnh Ninh Bình
- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng các công nghệ tiên tiến để tạo chuỗi sản phẩm có giá trị cao từ hải sản (hàu cá và rong) Việt Nam
- Thiết kế và phân tích kỹ thuật bảo mật lớp vật lý trong mạng vô tuyến nhận thức dưới các điều kiện vận hành nghiêm ngặt
- Cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút đầu tư vào nông thôn ở Việt Nam
- Nghiên cứu sức chịu tải ô nhiễm môi trường nước thải từ các khu công nghiệp cụm công nghiệp làng nghề ảnh hưởng đến đất sản xuất nông nghiệp; đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường đất sản xuất nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
- Nghiên cứu công nghệ và thiết kế chế tạo dây chuyền pilot sản xuất nhựa polyeste không no (PEKN) chịu bức xạ UV và bền thời tiết ứng dụng trong sản xuất đá nhân tạo gốc thạch anh
- Ứng dụng các công nghệ tiên tiến phục vụ chọn giống phân tử ở sắn trong khu vực Châu Á
- Nghiên cứu áp dụng mô hình đào tạo theo học chế tín chỉ bậc đại học cho khối ngành kinh tế kỹ thuật ở tỉnh Hải Dương
- Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất và sử dụng chế phẩm thảo mộc phòng trị sâu bệnh hại cây trồng tại thành phố Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
106-NN.04-2013.60
2019-24-0212/KQNC
Đa dạng di truyền phân tử của nấm men Moniliella tại Việt Nam
Viện Công nghiệp thực phẩm
Bộ Công Thương
Quốc gia
PGS. TS. Vũ Nguyên Thành
ThS. Đinh Thị Mỹ Hằng; ThS. Nguyễn Thanh Thủy; ThS. Đinh Thị Hoài Thu; CN. Đinh Đức Hiền; CN. Đặng Thị Kim Anh; KS. Đỗ Thị Yến
Di truyền học
01/03/2014
01/03/2017
28/12/2017
2019-24-0212/KQNC
12/03/2019
Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
Phân lập và tuyển chọn chủng nấm men đen Moniliella có nguồn gốc từ các nguồn giàu đường (hoa, mật, tổ ong, sản phẩm lên men, thực phẩm,...) nguồn giàu lipid (sáp ong, hạt, dâu ăn, mỡ, dụng cụ chế biến...) từ các địa điểm ở miền Bắc, Trung, Nam của Việt Nam.
Do số lượng tế bào Moniliella trong các mẫu phẩm thường nhỏ, việc phân lập Moniliella sẽ chủ yếu dựa trên việc sử dụng các môi trường làm giàu chọn lọc có áp suất thẩm thấu cao hoặc chứa lipid là nguồn cacbon duy nhất. Phần lớn các mẫu hoa có thể được định danh thông qua đặc điểm hình thái bởi thành viên nhóm đề tài hoặc với sự trợ giúp của chuyên gia phân loại thực vật. Trong trường hợp đặc biệt, gen mã hóa ribulose- bisphosphate carboxylase (rbcL) của mẫu phẩm có thể được giải trình tự phục vụ phân loại. Đây là một trong những gen barcoding cho phân loại thực vật. Tương tự như vậy, với các mẫu côn trùng, gen cytochrome c oxidase subunit 1 mitochondrial region (COI) có thể được sử dụng. Các gen này đã được phòng thí nghiệm chúng tôi sử dụng hiệu quả trong phân loại các mẫu phẩm động/thực vật.
Các test sinh lý, sinh hóa sẽ được thực hiện dựa trên phương pháp tiêu chuẩn miêu tả bởi Yarrow (The yeasts, a taxonomic study, 4th edn, Elsevier). Phân tích hóa học (CoQ, G+C, xylose) sẽ được thực hiện bằng HPLC. Quan sát hình thái sẽ được thực hiện bằng kính hiển vi Eclipse E-600 (Nikon) với hệ DIC.
Các gen phục vụ khảo sát di truyền Moniliella đều là những gen đã được sử dụng trong phân loại và trình tự môi đã được công bố. PCR và T-A cloning sẽ được thực hiện theo kỳ thuật thường quy. Việc giải trình tự DNA sẽ được thực hiện trên thiết bị AB35OO mà phòng thí nghiệm hiện có. Các trình tự DNA sẽ được lắp ghép sử dụng phần mềm ContigExpress trong bộ phần mềm Vector NTI của Invitrogen. Các trình tự sẽ được so sánh với cơ sở dữ liệu GenBank bằng giao diện tìm kiếm BLAST đặt tại NCBI. Alignment và phân tích phả hệ sẽ được thực hiện bằng bộ phần mềm MEGA7.
Đề tài đã mô tả bức tranh tông thê vê các loài, nhóm di truyền của Moniliella (đã biết và chưa biết) có mặt tại Việt Nam cũng như nơi cư trú của chúng. Điều này củng cố hệ thống phân loại của Moniliella hiện nay. Chủng giống thu thập được và hiểu biết về đặc tính di truyền, phân bố sẽ giúp ích trong quản lý, khai thác tài nguyên, đặc biệt trong tìm kiếm, sàng lọc cho các ứng dụng công nghệ khác nhau.
- Nhóm thực hiện đề tài đã công bố 05 loài mới: Moniliella floricola sp. nov., Moniliella
sojac sp. nov., Moniliella pyrgileucina sp. nov., Moniliella casei sp. nov., Moniliella macrospora emend, comb. nov. trên 02 bài báo của tạp chí International Journal of Systematic and Evolutionary Microbiology (ISSN: 1466-5026).
- Các chủng Moniliella được phân lập tại Việt Nam bước đầu đã được nghiên cứu khả năng chuyển hóa sinh Erythritol, kết quả cho thấy một số chủng có hiệu suất cao trong chuyển hóa, mang lại tiềm năng lớn trong sản xuất công nghiệp. Kết quả đã được công bố toàn văn tại hội nghị quốc tế "Food, Technologies & Health", Plovdiv, Bulgaria.
- Chủng giống được 01 đề tài cấp nhà nước do một nhóm nghiên cứu khác ứng dụng trong phát triển công nghệ sản xuất erythritol (đã nghiệm thu). Các nghiên cứu của nhóm đề tài đã mở ra một số hướng nghiên cứu và hợp tác mới với các đối tác từ Mỹ, Nam Phi, cụ thể trong lĩnh vực genomics của Moniliella.
Đa dạng di truyền; Di truyền phân tử; Nấm men; Moniliella; Phân loại; Đa gen; Cá thể
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học tự nhiên,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 0
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Không