
- Các loại hình thể chế chính trị đương đại - phân loại so sánh và tìm ra những giá trị tham khảo cho việc hoàn thiện thể chế chính trị Việt Nam hiện nay
- Hoàn thiện công nghệ chế tạo hệ thống giám sát quản lý người và phương tiện máy móc dùng trong khai thác hầm lò
- Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Đắk Nông
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học và phân tử của plasmid mang gen beta- lactamase phổ rộng (ESBL) của vi khuẩn E coli kháng kháng sinh có nguy cơ lây nhiễm giữa người và lợn
- Nghiên cứu chế tạo cảm biến điện hóa sử dụng vật liệu polyme dẫn điện và ống nano cacbon nhằm ứng dụng trong quan trắc môi trường phân tích an toàn thực phẩm và dược phẩm
- Báo chí giám sát và phản biện xã hội
- Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ khai thác cá ngừ bằng lưới vây đuôi ở vùng biển Việt Nam
- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phát triển đàn dê thịt tại tỉnh Lào Cai
- Nghiên cứu đánh giá các tác động tích cực và những tồn tại đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường của hệ thống công trình kiểm soát lũ vùng Tứ Giác Long Xuyên
- Nghiên cứu thử nghiệm chăn nuôi gà rừng bán tự nhiên tại vùng đệm Vườn quốc gia Bến En



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
04/2019/HĐ-TS-CNSH
2022-02-0464/NS-KQNC
Sản xuất thử nghiệm bột nêm dinh dưỡng từ dịch đạm thủy phân moi và cá nục
Viện nghiên cứu hải sản
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
ThS. Bùi Trọng Tâm
TS. Nguyễn Hữu Hoàng; TS. Bùi Thị Thu Hiền; ThS. Phạm Thị Mát; ThS. Phạm Thị Điềm; KS. Nguyễn Thị Duyệt; CN. Nguyễn Thị Kim Dung; ThS. Lưu Xuân Hòa; ThS. Phạm Huy Hưng; KS. Vũ Quang Huy
Kỹ thuật thực phẩm
01/01/2019
01/12/2020
29/12/2021
2022-02-0464/NS-KQNC
11/05/2022
Cục thông tin KH&CN Quốc gia
Ứng dụng quy trình công nghệ sản xuất bột nêm moi và cá nục vào sản xuất thử nghiệm tại doanh nghiệp cùng nghiên cứu phát triển sản phẩm.
a) Hiệu quả về khoa học và công nghệ:
Dự án đã hoàn thiện được công nghệ sản xuất, việc xử lý mùi nguyên liệu sơ bộ trong hỗn hợp dung dịch axit axetic 0,03% kết hợp với muối 1%, nhiệt độ dung dịch xử lý được kiểm soát 10 ± 2°c, thời gian rửa trong 15 phút trước khi đưa sang công đoạn thủy phân.
Trong công đoạn thủy phân tạo bột đạm được chia làm ba giai đoạn: giai đoạn (1) là sử dụng hỗn hợp chế phẩm enzym proteaza để phân cắt mạch protein thịt cá thành axit amin tự do và các peptit mạch ngắn; giai đoạn (2) bổ sung 1% chế phẩm vi khuẩn Lactobacillus plantarum H6.2 và ủ trong điều kiện thích hợp để khử mùi tanh, tạo hương thơm đặc trưng cho dịch đạm; giai đoạn (3) thu hồi dịch đạm và sấy khô tạo bột đạm. Công đoạn tạo sản phẩm bột nêm được kiểm soát bằng kỹ thuật đảo trộn và mức độ đồng đều của các thành phần có trong sản phẩm. Các kết quả nghiên cứu thành công về công nghệ sản xuất bột nêm từ moi và cá nục do các nhóm nghiên cứu ở Việt Nam thực hiện, đã minh chứng plìần nào đạt tới trình độ khoa học so với các nước trong khu vực và châu lục về nghiên cứu tạo sản phẩm bột nêm đạt chất lượng dinh dưỡng cao protein 20-22%, Naa/Nts> 60%, lipid 0,5-1% và hàm ẩm <10%.
Việc nghiên cứu, sản xuất bột nêm từ đối tượng hải sản, cá, tôm, moi đã được công bố và thương mại ở một số nước trên thế giới. Tuy nhiên, nhiều bí quyết công nghệ về sản xuất bột nêm ở các công đoạn chỉ được thể hiện trong các sáng chế (Patent), do vậy để có được công nghệ phải mua với giá thành rất cao. Chính vì vậy, việc nghiên cứu thảnh công hoàn thiện công nghệ sản xuất bột nêm dinh dưỡng (20-22%, Naa/Nts > 60%, lipid 0,5-1%...) từ moi và cá nục phần nào đạt trình độ khoa học công nghệ so với một số nước trong khu vực và thế giới. Công nghệ xử lý mùi đối với nguyên liệu và dịch đạm trong quá trình thủy phân cá, moi đã mang lại chất lượng cảm quan về mùi, mùi tanh nguyên liệu giảm, tạo hương vị thơm mùi dịch đảm thủy phân và nâng chất lượng sản phẩm bột đạm.
Các kết quả nghiên cứu này là những điểm mới về trình độ công nghệ so với các nước trong khu vực, kết quả của dự án đã được cụ thể hóa bằng việc đăng tải bài báo quốc tế “Methods of deodorizing round scad (Decapterus maruadsi) for protein hydrolysates production” trên tạp chi Bioscience Biotechnology Research Communications, năm 2020.
Đào tạo được 02 cử nhân theo Quyết định số 3375/QĐ-PIVN ngày 16/9/2020 về việc Sinh viên đủ điều kiện bảo vệ khóa luận tốt nghiệp đợt 3 năm 2020.
Ngoài ra, hiệu quả về khoa học công nghệ của dự án với kết quả đạt được về công nghệ sản xuất bột nêm dinh dĩnh từ moi và cá nục được công nhận Bằng độc quyền giải pháp hữu ích (tên giải pháp hữu ích: (1) - Quy trình sản xuất bột nêm dinh dưỡng từ moi Acetes sp., theo Quyết định số 978w/QĐ-SHTT ngày 14/22/2023 của Cục trưởng Cục Sở hữu Trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ về việc cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích, mã số 3096; (2) - Quy trình sản xuất bột nêm dinh dưỡng từ cá nục, theo Quyết định số 784w/QĐ-SHTT ngày 14/02/2023 của Cục trưởng Cục Sở hữu Trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ về việc cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích, mã số 3088.
b) Hiệu quả về kinh tế xã hội: Lần đầu tiên ở Việt Nam hoàn thiện được công nghệ sản xuất bột nêm từ moi và cá nục phù hợp với quy mô lớn (1000 kg nguyên liệu/mẻ) tại doanh nghiệp, là sản phẩm hoàn toàn mới đối với thị trường trong nước và ngoài nước, thành phần chính trên 40-46% bột đạm cá nục, moi kết hợp với các thành phần gia vị phổ biến vả sẵn có trên thị trường trong nước (đường, muối,...). Đây là điểm khác biệt lớn so với các sản phẩm bột nêm hiện có trên thị trường. Trong sản phẩm, các thành phần có nguồn gốc hoàn toàn từ tự nhiên, không sử dụng các phụ gia, chất màu tổng hợp. Sản phẩm bột nêm từ moi vả cá nục là sản phẩm giàu dinh dưỡng, tỷ lệ nitơ axit amin chiếm trên 60% so với nitơ tổng số. Chất lượng và giá thành của sản phẩm hoàn toàn có khả năng cạnh tranh tốt với các sản phẩm bột gia vị nhập khẩu.
Kết quả nghiên cứu của dự án đã mở ra hướng mới có hiệu quả vả bền vững trong việc khai thác, sử dụng nguồn nguyên liệu cá nục. Sản phẩm góp phần tạo ra sản phẩm giá trị gia tẫng cao theo hướng tiện dụng và nâng cao giá trị dinh dưỡng, từ nguồn nguyên liệu cá nục trong nước, góp phần đa dạng hóa các sản phẩm giá trị gia tăng từ thủy sản, đáp ứng nhu cầu thị trường bột gia vị trong nước và hướng tới xuất khẩu.
Thị trường bột gia vị giàu dinh dưỡng sử dụng cho con người hiện nay đang được quan tâm và có nhiều tiềm năng phát triển trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Việc ứng chủ động trong việc sản xuất, cung cấp bột thuỷ phân, bột nêm nhằm đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường là rat cần thiết.
Hơn nữa, việc ứng dụng công nghệ sinh học xuất thử nghiệm tạo bột nêm dinh dưỡng giàu đạm axít amin sẽ nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm, tận thu được thu nguồn nguyên liệu đầu vào từ moi và cá nục có giá trị kinh tế thấp một cách triệt để vào sản xuất bột đạm sẽ làm tăng giá trị sản phẩm nguyên liệu, kích thích sản xuất khai thác và tạo công ăn việc làm cho ngư dân bám biển.
Dự án được thực hiện hoàn thiện là cầu nối gắn kết giữa các nhà khoa học - doanh nghiệp (cơ sở sản xuất) - thị trường nhằm ứng dụng phát triển công nghệ hiện đại mới, thân thiện với môi trường, tăng hiệu quả trong quá trình sản và đảm bảo chất lượng trong từng sản phẩm góp phần đưa vào thị trường các sản phẩm bột nêm mới giàu dinh dưỡng đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng khắt khe của người tiêu dùng.
Bột nêm; Dinh dưỡng; Dịch thủy phân; Moi; Cá nục; Sản xuất; Thử nghiệm
Ứng dụng
Dự án sản xuất thử nghiệm
Trong quá trình triển khai dự án đã kết hợp với Công ty CP Chế biến Hải sản Nam Định, địa chỉ Khu 21, Thị Trấn Thịnh Long, Huyện Hải Hậu, Nam Định để thử nghiệm ứng dụng quy trình công nghệ sản xuất thử nghiệm bột nêm dinh dưỡng từ moi và cá nục
Công nghệ sản xuất bột nêm từ moi và cá nục quy mô 1000 kg nguyên liệu/mẻ tại được áp dụng tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất mang lại hiệu quả về kinh tế, xã hội và thân thiện với môi trường. Đây là sản phẩm hoàn toàn mới đối với thị trường trong nước có thể thay thế sản phẩm nhập khẩu tương đương, thành phần chính của sản phẩm trên 40-46% bột đạm cá nục, moi kết hợp với các thành phần gia vị phổ biến và sẵn có trên thị trường trong nước (đường, muối,...), đây là điểm khác biệt lớn so với các sản phẩm bột nêm hiện có trên thị trường. Sản phẩm của dự án được ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất đảm bảo được các chỉ tiêu về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm theo quy định. Do đó, sản phẩm có thể cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Dự án thực hiện đã đảo tạo được đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lao động có khả năng làm chủ kỹ thuật, công nghệ mới trong quá trình sản xuất mang lại hiệu quả cao. Việc nhân rộng mô hình với công nghệ này hoàn toàn có tính khả thi vả cho hiệu quả tốt với các giải pháp như hỗ trợ khởi nghiệp, hỗ trợ cho các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất để phát triển sản phẩm mới.
Tiếp tục quảng bá công nghệ, sản phẩm tới các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm bột nêm, tạo niềm tin về công nghệ và sản phẩm để nhân rộng mô hình và phát triển sản phẩm trên thị trường.