
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình chế biến một số sản phẩm từ nấm Đông trùng hạ thảo được nuôi trồng tại tỉnh Phú Thọ
- Một số vấn đề lý thuyết và ứng dụng của lớp các phương pháp phân cụm và trợ giúp quyết định trong các tập mờ nâng cao
- Phổ biến áp dụng Hệ thống quản lý mô hình công cụ cải tiến năng suất và chất lượng giai đoạn 2012-2013
- Nâng cao chất lượng đa dạng hoá sản phẩm và khai thác phụ phẩm của ngành sản xuất lúa gạo khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
- Xây dựng mô hình phân tích mạng lưới ngân hàng (banking network analysis) cho hệ thống ngân hàng Việt Nam
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống hỗ trợ quản lý kết quả quá trình học tập rèn luyện của học sinh tại tỉnh Quảng Bình
- Nghiên cứu sản xuất Interleukin-3 và Interleukin-11 tái tổ hợp chất lượng cao dùng trong y học (điều trị)
- Nghiên cứu và phát triển chế phẩm vi sinh vật (chứa nấm rễ nội sinh- AMF và vi sinh vật đất) để nâng cao khả năng chống bệnh hại vùng rễ và cung cấp chất dinh dưỡng cho cây cà phê hồ tiêu và ngô
- Xây dựng mô hình xúc tiến tái sinh và nghiên cứu cơ sở xác định cường độ khai thác trung gian rừng trồng keo tai tượng làm nguyên liệu giấy
- Xây dựng mô hình sản xuất giống lan cắt cành (Dendrobium Sonia Earsakul; White 5N) và chuối tiêu Cavendish sp bằng phương pháp nuôi cấy mô



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
Nhiệm vụ khoa học công nghệ
18/2021
Điều tra khảo sát và đánh giá chất lượng nước uống đóng chai và nước đá dùng liền trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Trung tâm kỹ thuật đo lường thử nghiệm
UBND Tỉnh Quảng Bình
Tỉnh/ Thành phố
Đề tài khoa học vè công nghệ
ThS. Hoàng Thị Phương Lan
Hoàng Thị Phương Lan; Nguyễn Thị Ái Trinh; Giang Tấn Thông; Trần Mai Giang; Hoàng Văn Thuấn; Lê Thị lệ Thúy; Đào Thị Hồng Lý
Khoa học kỹ thuật và công nghệ
01/04/2020
01/11/2021
03/11/2021
18/2021
26/11/2021
Trung tâm Ứng dụng và Thống kê khoa học và công nghệ Quảng Bình
- Đã điều tra, khảo sát được thực trạng về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất nước đóng chai (NUĐC) và nước đã dùng liền (NĐDL) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Kết quả cho thấy: 100% các cơ sở NUĐC và NĐDL và đều có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, đặt các điều kiện về địa điểm, cơ sở vật chất; 85,23% cơ sở sử dụng nhân viên không chấp hành đúng quy định về bảo hộ lao động trong khi sản xuất và 92,86% cơ sở không đạt yêu cầu về việc NĐDL được đóng gói trong bao bì.
- Về chất lượng NUĐC (sản phẩm đóng bình 20 lít): Tỷ lệ mẫu NUĐC đạt tiêu chuẩn vi sinh theo quy chuẩn Việt Nam là 58/90 mẫu (chiếm 64,44%0; Số mẫu không đạt là 32/90 mẫu (chiếm 35,56%). Số mẫu NUĐC đạt tiêu chuẩn về E.coli chiếm 96,67%, đạt tiểu chuẩn Coliform chiếm 73,33% và đạt tiêu chuẩn về Pseudomonas aerginosa chiếm 81,11%.
- Chất lượng NĐDL: Tỷ lệ mẫu NĐDL đạt tiêu chuẩn vi sinh là 17/50 mẫu (chiếm 34%); Số mẫu không đạt 33/50 mẫu (chiếm 66%). Số mẫu NĐDL đạt tiêu chuẩn về E.coli chiếm 70% và đạt tiêu chuẩn về Pseudomonas aerginosa chiếm 78%.
- Trong mẫu NUĐC và NĐDL đều phát hiện nhiễm 3 chỉ tiêu vi sinh vật là E.coli, Coliform và Pseudomonas aerginosa, trong đó tỷ lệ nhiễm Coliform là cao nhất (26,6% mẫu NUĐC và 645 mẫu NĐDL).
- Kết quả, đề tài đã cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho cơ quan quản lý nhà nước, quản lý tốt hơn chất lượng NUĐC và NĐDL trên địa bàn tỉnh nhằm bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó, đề tài đã góp phần tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của các cơ sở sản xuất, kinh doanh NUĐC và NĐDL trong việc chấp hành các quy phạm pháp luật để an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả đề tài góp phần thực hiện tốt hơn nhiệm vụ chức năng quản lý nhà nước đối với nước uống đóng chai mà nước đá dùng liền ở địa phương, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Tác động kinh tế - xã hội: Kết quả thực hiện đề tài sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm. Thông qua điều tra, khảo sát, kết hợp phổ biến các quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao nhận thức cho các cơ sở sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng nước uống đóng chai mà nước đá dùng liền.
- Ứng dụng mà đề tài mang lại cho tổ chức chủ trì và các cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu:
+ Đối với tổ chức chủ trì: Nâng cao năng lực thử nghiệm của trung tâm kỹ thuật đo lường thử nghiệm phục vụ công tác quản lý của các cơ quan chức năng trong tỉnh.
+ Đối với các nhà quản lý, nắm được thực trạng về chất lượng nước uống đóng chai và nước đá dùng liền để có giải pháp quản lý hiệu quả.
+ Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh: Có các thông tin cần thiết để sản xuất kinh doanh nước uống đóng chai và nước đá dùng liền đảm bảo chất lượng.
+ Đối với người tiêu dùng: Cung cấp thông tin cần thiết về cho người tiêu dùng để lựa chọn sản phẩm an toàn, đảm bảo cho sức khỏe.
Nước uống; Chất lượng nước đống chai và nước đá
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học kỹ thuật và công nghệ,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 0
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Không