- Đào tạo bồi dưỡng năng lực đội ngũ cán bộ chuyên gia phát triển thị trường khoa học và công nghệ tại các tỉnh Nam Trung Bộ và Nam Bộ của Việt Nam
- Hoàn thiện thiết kế công nghệ và chế tạo thiết bị sản xuất nước lạnh kiểu ngập lỏng công suất lớn hiệu suất cao
- Nghiên cứu tổng hợp vật liệu bán dẫn hữu cơ ứng dụng chế tạo linh kiện quang điện tử
- Nghiên cứu hiệu ứng từ - điện trong các vật liệu tổ hợp nền titanate
- Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật để phát triển đàn trâu ở Quảng Nam
- Hỗ trợ thương mại hóa công nghệ chế tạo một số thiết bị chuyên dụng chữa cháy rừng thương hiệu Việt Nam
- Nghiên cứu đề xuất lựa chọn chiến lược quản lý ngập lụt thích hợp trên cơ sở các dự án đã đang và dự kiến triển khai tại TPHCM
- Nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến khai thác và nuôi trồng hải sản phát triển mô hình nuôi cá biển thích ứng với biến đổi khí hậu ở Việt Nam
- Nghiên cứu các hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học từ một số loài thực vật vùng ngập mặn ven biển Việt Nam
- Nghiên cứu sưu tầm và dịch một số tư liệu Hán Nôm quan trọng có liên quan đến tỉnh Quảng Bình
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
Nhiệm vụ khoa học công nghệ
18/2021
Điều tra khảo sát và đánh giá chất lượng nước uống đóng chai và nước đá dùng liền trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Trung tâm kỹ thuật đo lường thử nghiệm
UBND Tỉnh Quảng Bình
Tỉnh/ Thành phố
Đề tài khoa học vè công nghệ
ThS. Hoàng Thị Phương Lan
Hoàng Thị Phương Lan; Nguyễn Thị Ái Trinh; Giang Tấn Thông; Trần Mai Giang; Hoàng Văn Thuấn; Lê Thị lệ Thúy; Đào Thị Hồng Lý
Khoa học kỹ thuật và công nghệ
01/04/2020
01/11/2021
03/11/2021
18/2021
26/11/2021
Trung tâm Ứng dụng và Thống kê khoa học và công nghệ Quảng Bình
- Đã điều tra, khảo sát được thực trạng về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất nước đóng chai (NUĐC) và nước đã dùng liền (NĐDL) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Kết quả cho thấy: 100% các cơ sở NUĐC và NĐDL và đều có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, đặt các điều kiện về địa điểm, cơ sở vật chất; 85,23% cơ sở sử dụng nhân viên không chấp hành đúng quy định về bảo hộ lao động trong khi sản xuất và 92,86% cơ sở không đạt yêu cầu về việc NĐDL được đóng gói trong bao bì.
- Về chất lượng NUĐC (sản phẩm đóng bình 20 lít): Tỷ lệ mẫu NUĐC đạt tiêu chuẩn vi sinh theo quy chuẩn Việt Nam là 58/90 mẫu (chiếm 64,44%0; Số mẫu không đạt là 32/90 mẫu (chiếm 35,56%). Số mẫu NUĐC đạt tiêu chuẩn về E.coli chiếm 96,67%, đạt tiểu chuẩn Coliform chiếm 73,33% và đạt tiêu chuẩn về Pseudomonas aerginosa chiếm 81,11%.
- Chất lượng NĐDL: Tỷ lệ mẫu NĐDL đạt tiêu chuẩn vi sinh là 17/50 mẫu (chiếm 34%); Số mẫu không đạt 33/50 mẫu (chiếm 66%). Số mẫu NĐDL đạt tiêu chuẩn về E.coli chiếm 70% và đạt tiêu chuẩn về Pseudomonas aerginosa chiếm 78%.
- Trong mẫu NUĐC và NĐDL đều phát hiện nhiễm 3 chỉ tiêu vi sinh vật là E.coli, Coliform và Pseudomonas aerginosa, trong đó tỷ lệ nhiễm Coliform là cao nhất (26,6% mẫu NUĐC và 645 mẫu NĐDL).
- Kết quả, đề tài đã cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho cơ quan quản lý nhà nước, quản lý tốt hơn chất lượng NUĐC và NĐDL trên địa bàn tỉnh nhằm bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó, đề tài đã góp phần tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của các cơ sở sản xuất, kinh doanh NUĐC và NĐDL trong việc chấp hành các quy phạm pháp luật để an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả đề tài góp phần thực hiện tốt hơn nhiệm vụ chức năng quản lý nhà nước đối với nước uống đóng chai mà nước đá dùng liền ở địa phương, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Tác động kinh tế - xã hội: Kết quả thực hiện đề tài sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm. Thông qua điều tra, khảo sát, kết hợp phổ biến các quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao nhận thức cho các cơ sở sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng nước uống đóng chai mà nước đá dùng liền.
- Ứng dụng mà đề tài mang lại cho tổ chức chủ trì và các cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu:
+ Đối với tổ chức chủ trì: Nâng cao năng lực thử nghiệm của trung tâm kỹ thuật đo lường thử nghiệm phục vụ công tác quản lý của các cơ quan chức năng trong tỉnh.
+ Đối với các nhà quản lý, nắm được thực trạng về chất lượng nước uống đóng chai và nước đá dùng liền để có giải pháp quản lý hiệu quả.
+ Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh: Có các thông tin cần thiết để sản xuất kinh doanh nước uống đóng chai và nước đá dùng liền đảm bảo chất lượng.
+ Đối với người tiêu dùng: Cung cấp thông tin cần thiết về cho người tiêu dùng để lựa chọn sản phẩm an toàn, đảm bảo cho sức khỏe.
Nước uống; Chất lượng nước đống chai và nước đá
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học kỹ thuật và công nghệ,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 0
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Không