
- Cơ chế chính sách liên kết kinh tế nội vùng và liên vùng đối với vùng Tây Nam Bộ theo hướng phát triển bền vững
- Nghiên cứu loại bỏ kháng sinh trong nước thải bệnh viện bằng công nghệ màng Sponge MBR kết hợp quá trình ozone
- Đổi mới quản trị trường đại học khối sư phạm kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
- Nghiên cứu tuyển chọn và phát triển giống cam quýt không hạt ở phía Bắc
- Hoàn thiện thiết kế công nghệ và chế tạo hệ thống tự động hóa cho các nhà trồng thông minh
- Đánh giá định lượng tác động của Hiệp định EVFTA đến lĩnh vực xã hội ở Việt Nam trong bối cảnh đại dịch COVID-19
- Xây dựng và đánh giá hiệu quả của mô hình phát hiện sớm khuyết tật của trẻ em dưới 6 tuổi tại Hà Nội
- Nghiên cứu sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ lưu niệm đặc trưng của tỉnh Bình Thuận phục vụ du lịch
- Nghiên cứu ứng dụng gây tê ngoài màng cứng bằng hỗn hợp Levobupivacaine và fentanyl để giảm đau sau phẫu thuật thay khớp háng do bệnh nhân tự kiểm soát đau tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định
- Nghiên cứu công nghệ thiết kế chế tạo và đưa vào ứng dụng hệ thống thiết bị tự động phân loại tăm hương chất lượng cao



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
Đề án 47: “Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020” (Quyết định số 47/2006/QĐ-TTg ngày 01/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ)
2021-02-945/KQNC
Điều tra tổng thể hiện trạng và biến động nguồn lợi hải sản biển Việt Nam
Viện nghiên cứu hải sản
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
ThS. Nguyễn Viết Nghĩa
TS. Vũ Việt Hà; ThS. Phạm Quốc Huy; ThS. Trần Văn Cường; ThS. Nguyễn Hoàng Minh; TS. Nguyễn Khắc Bát; TS. Nguyễn Quang Hùng; ThS. Phạm Huy Sơn; ThS. Nguyễn Công Thành; ThS. Nguyễn Phi Toàn
Hệ sinh thái và đánh giá nguồn lợi thuỷ sản
01/09/2011
01/12/2015
22/01/2016
2021-02-945/KQNC
02/06/2021
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Các kết quả điều tra, đánh giá tổng thể hiện trạng (2011-2012) vả biến động nguồn lợi hải sản 2013-2015) ở biển Việt Nam là cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp
bảo vệ nguồn lợi vả quản lý nghề cá ở biển Việt Nam vả định hướng điều tra, nghiên cứu tiếp theo.
Các kết quả nghiên cứu đã góp phần định hướng điều chỉnh cơ cấu nghề nghiệp trong việc: 1) Giảm thiểu cường lực khai thác của các đội tàu khai thác hải sản ở các vùng biển Việt Nam; 2) Điều chỉnh cơ cấu sản lượng phù hợp giữa vùng biển ven bờ và vùng biển xa bờ để phù hợp với hiện trạng nguồn lợi ở các vùng biển; 3) Điều chỉnh cơ cấu sản lượng của các nhóm nguồn lợi hải sản theo hướng gia tăng sản lượng khai thác của nhóm cá nổi nhỏ và cá nổi lớn; giảm thiểu sản lượng đối với nhóm cá đáy, giáp xác; 4) Điều chỉnh cơ cấu nghề nghiệp của từng vùng biển; 5) Tổ chức sản xuất theo hướng thích ứng với sự biến động của nguồn lợi theo chu kỳ ENSO (chu kỳ E1 Nino và La Nina) đối với các nghề lưới rê, câu vàng, câu tay cá ngừ đại dương.
Định hướng xây dựng các giải pháp quy hoạch: 1) Giảm số lượng tàu làm nghề lưới kéo 2.380 chiếc, tương đương 19% đến năm 2020; giảm 2.180 chiếc, tương dương 21% đen năm 2025 và giám 2.560 chiếc, tương dương 32% đến năm 2030; 2) Tổng số tàu nghề câu cá ngừ, chụp mực, lưới vây, chụp mực đến năm 2020 là 2.300 chiếc vả tăng 3.360 chiếc đến năm 2030; 3) Tăng số lượng tàu dịch vụ hậu cần đến năm 2020 khoảng 1.480 chiếc vả đến năm 2030 khoảng 1.570 chiếc; 4) Tăng sản lượng khai thác xa bờ lên khoảng 1.300.000 tấn đến năm 2020, tương đương khoảng 0,26%/năm vả tăng 0,74%/năm, tương ứng khoảng 1.400.000 tấn đến năm 2030; 5) Từng bước cơ giới hóa đội tàu khai thác xa bờ để giảm lao động trực tiếp tham gia vào quy trình kỹ thuật khai thác. Đến năm 2020 số lao động khai thác xa bờ khoảng 230.000 người và đến năm 2030 khoảng 242.000 người.
Kết quả đánh giá tổng thổ hiện trạng, biến động nguồn lợi hải sản và nghề cá ở biển Việt Nam làm cơ sở khoa học cho việc quy hoạch, quản lý, sử dụng hợp lý và dự báo ngư trường khai thác góp phần phát triển bền vững nguồn lợi và nghề cá.
Điều tra tổng thể; Hiện trạng; Biến động; Nguồn lợi hải sản; Biển Việt Nam
Ứng dụng
Đề án khoa học
1
Các kết quả nghiên cứu của dự án đã góp phần định hướng xây dựng các giải pháp bảo vệ nguồn lợi: 1 ) Đề xuất các khu vực bảo vệ nguồn lợi (các vùng hạn chế khai thác, cấm khai thác); xây dựng hệ thống các khu bảo vệ nguồn lợi (fisheries refugia) ỏ’ một số vùng biển, bao gồm: + Khu vực 1: Vùng bờ từ Quảng Ninh đến Hòn Nẹ (Thanh Hóa). + Khu vực 2: Vùng bờ từ Hà Tĩnh đến Huế. + Khu vực 3: Vùng bờ Khánh Hòa - Ninh Thuận. + Khu vực 4: Vùng bờ Vũng Tàu - Trà Vinh. + Khu vực 5: Vùng bò’ Tây Cà Mau đến Kiên Giang. 2) Đề xuất cấm và hạn chế khai thác vào mùa vụ sinh sản chính, khoảng tháng 3 đen tháng 5. 3) Gia tăng kích thước mắt lưới, hoặc áp dụng biện pháp thoát cá con của một số nghề khai thác chủ động (lưới kéo đáy, lưới vây, chụp, vó mảnh) để giảm thiểu đánh bắt các nhóm cá thể chưa trưởng thành.