- Vật liệu nano sắt điện có cấu trúc phức tạp: Các tính chất cơ lý mới và tính điều khiển bằng cơ học
- Luận cứ khoa học về tổ chức không gian xác lập mô hình và đề xuất giải pháp phát triển du lịch bền vững khu vực ven biển và biển đảo Việt Nam
- Xây dựng mô hình sản xuất giống lúa Hồng Đức 9 (HĐ9) và M1-NĐ có năng suất chất lượng cao kết hợp sử dụng phân bón Lục Thần Nông trên địa bàn huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương
- Xây dựng quy trình trồng bốn loại hoa trong chậu theo công nghệ cao tại Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế
- Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất các tiêu chuẩn thiết kế lũ đê biển trong điều kiện biến đổi khí hậu nước biển dâng ở Việt Nam và giải pháp phòng tránh giảm nhẹ thiệt hại
- Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ điện mặt trời nối lưới (SIPV) tại thành phố Hải Phòng
- Nghiên cứu chế tạo chất chuẩn thành phần dư lượng chất Acrylamide nhằm đảm bảo đo lường cho các thiết bị thử nghiệm kiểm soát chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
- Biến đổi văn hóa các dân tộc thiểu số - những vấn đề đặt ra và giải pháp trong thời gian tới
- Nghiên cứu xây dựng phương pháp biên soạn Chỉ số đánh giá trình độ phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
Đề án 47: “Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020” (Quyết định số 47/2006/QĐ-TTg ngày 01/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ)
2021-02-947/KQNC
Điều tra tổng thể hiện trạng và biến động nguồn lợi thủy sản ven biển Việt Nam
Viện nghiên cứu hải sản
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
TS. Nguyễn Quang Hùng
ThS. Trần Văn Cường; ThS. Hoàng Đình Chiều; ThS. Từ Hoàng Nhân; ThS. Trần Văn Hướng; ThS. Đinh Thanh Đạt; ThS. Nguyễn Văn Hải; ThS. Bùi Thanh Hùng; ThS. Đào Thị Liên; ThS. Nguyễn Duy Thành
Hệ sinh thái và đánh giá nguồn lợi thuỷ sản
01/09/2015
01/12/2015
22/01/2016
2021-02-947/KQNC
02/06/2021
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Nhiệm vụ thực hiện 01 đợt điều tra đầu tiên trên phạm vi toàn vùng biển ven bờ và một số hệ sinh thái đặc thù ven biển (11ST rạn san hô ven bờ, HST bãi triều, HST thảm cỏ biển). Kết quả của nhiệm vụ được ứng dụng, cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng đề cương thuyết minh nhiệm vụ, mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, xác định phạm vi, quy mô, các nội dung điều tra, nghiên cứu ở giai đoạn tiếp theo tử năm 2016 đến năm 2020. Các kết quả điều tra năm 2015 là cơ sở khoa học cung cấp các dữ liệu, thông tin cho việc đánh giá tổng thể hiện trạng đa dạng sinh học, nguồn lợi thủy sản và các yếu tố môi trường, hải dương, thủy sinh vật và nghề cá ven bờ chung cho cả giai đoạn 2015-2016. Đã xác định được các cơ sở khoa học cho việc bảo vệ nguồn lợi gồm: khu vực sinh sàn, ương nuôi nguồn giống, khu cấm khai thác, thời gian cấm, loài nguy cấp quý hiếm, mức xâm hại nguồn lợi, loại nghề xâm hại... Đây là những thông tin, dữ liệu bổ sung và phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về bảo vệ nguồn lợi.
Nhiệm vụ lần đầu tiên thực hiện điều tra đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sản ở vùng biển ven bờ và các hệ sinh thái đặc thù (HST rạn san hô ven bờ, 11ST bãi triều, HST thảm cỏ biển). Đã đánh giá được các đặc điểm môi trường, hải dương học cơ bản, đặc điểm thủy sinh vật, đa dạng sinh học, nguồn lợi thủy sản. HST bãi triều có chất lượng môi trường kém nhất, nhiều vùng bãi triều ở khu vực Nam Bộ đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Chất lượng môi trường ở 11ST thảm cỏ biển và rạn san hô ven bờ nhìn chung ở mức an toàn. Vùng biển ven bò' có đa dạng thành phần loài TVPD khá phong phú với 458 loài TVPD vả 177 loài ĐVPD. Sơ bộ đà xác định được trữ lượng ĐVPD làm thức ăn cho cá ỏ' vùng biển ven bờ đạt khoảng 76.123 tấn. Vùng biển ven bờ có đa dạng thành phần loài hải sản tương đối cao với 507 loài hải sản ở vùng biển ven bờ và 1.369 loài ở 3 HST đặc thù ven biển. Xác định 140 loài hải sản có phân bố hẹp, tập trung chủ yếu ở vùng biển ven bờ mà chưa bắt gặp ở vùng khơi xa bờ cấu trúc nguồn lợi hải sản khác nhau và mang đặc trưng riêng cho từng vùng biển vả lừng HST. Vùng biển ven bờ cỏ 46 loài hải sản kinh tế chủ đạo vả 11ST đặc thù ven biển có 85 loài hải sản kinh tế quý hiếm. Bước đầu xác định được vùng phân bố tập trung của các nhóm hải sản quan trọng điền hình nhóm cá, nhóm động vật chân đầu, nhóm cua-ghẹ vả nhóm lôm. Tổng trữ lượng nguồn lợi hải sản ở vùng biển ven bờ ước tính là 1.122 nghìn tấn, trong dó: vùng biển ven bờ ước tính khoảng 46 ngàn tấn và 1.076 ngàn tắn ỏ' 3 HST đặc thù ven biển. Khả năng khai thác cho phép ở vùng biển ven bờ ước tính khoảng 31 ngàn tấn và ỏ' 3 HST đặc thù khoảng 523 ngàn tấn. Hiện trạng quản lý nghề cá và bảo vệ nguồn lợi hải sản ven bờ còn nhiều hạn chế, hiệu quả thực thi pháp luật bảo vệ nguồn lợi chua cao, các hình thức khai thác trái phép vả hủy diệt vẫn tồn tại nhiều nơi. Bước đầu xác định được 5 vùng bảo vệ nguồn lợi tiềm năng cho từng vùng biển ven bờ Việt Nam vả 4 vùng bảo vệ đa dạng sinh học ỏ' 3 HST đặc thù ven biển (RSH ven bò' Vũng Rô, bãi triều Cù Mông, bãi triều Rạch Giá, thảm cỏ biển Vân Phong). Đề xuất đưa bổ sung 7 loài hải sản quý hiếm bắt gặp ở 03 HST đặc thù ven biển (I loài giáp xác, 4 loài thân mồm và 2 loài da gai) vào danh lục sách đỏ Việt Nam cần bảo vệ ở mức VU (sẽ nguy cấp).
Dữ liệu vả kết quả điều tra năm 2015 ỏ' vùng biển ven bờ nói chung và vùng biển ven bờ 4 tỉnh miền Trung nói riêng đà cung cấp dữ liệu nền trước sự cố môi trường tháng 4/2016 xảy ra. Dữ liệu được điều tra, khảo sát lân cận trước sự cố 4-5 tháng (tháng 9-12/2015) là dữ liệu đầu tiên vả mới nhất cung cấp ngay các thông tin cho việc đánh giá suy giảm nguồn lợi thủy sản ỏ' vùng biển này. Sự suy giảm đa dạng sinh học, mật độ và sinh khối nguồn lợi, sự mất đi bãi sinh sản, ương nuôi cung cấp nguồn giống, lượng bổ sung cho nguồn lợi năm kế cận cũng được đánh giá. Mức độ thiệt hại về nguồn lợi, giá trị kinh tế cùng được tính toán và xác định sơ bộ cung cấp một phần thông tin, cơ sở cho các cơ quan quản lý trong việc xác định thiệt hại và mức đền bù cho ngư dân 4 tỉnh miền Trung.
Điều tra tổng thể; Hiện trạng; Biến động; Nguồn lợi thủy sản; Ven biển
Ứng dụng
Đề án khoa học
4
- Thuyết minh đề cương tiểu dự án “Điều tra tổng thể hiện trạng và biến động nguồn lợi thủy sản biển Việt Nam” giai đoạn 2016-2020 thuộc Hợp phần I, nhiệm vụ số 8, Đề án 47. - Đánh giá ảnh hưởng của sự cố môi trường đến suy giảm nguồn lợi thủy sản ở 4 tỉnh miền Trung