
- Nghiên cứu phục tráng và phát triển giống lúa Nếp hạt cau cổ truyền tại huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình
- Dự án sản xuất thử nghiệm máy phát tia X chụp ảnh phóng xạ trong công nghiệp tại Việt Nam
- Phân cấp tài khóa tài chính công địa phương và tăng trưởng kinh tế ở các tỉnh/thành của Việt Nam: Vai trò của thể chế địa phương
- Phát triển nano kim loại trên nền vật liệu nanocomposit mới lai ghép từ các polysaccharide và ứng dụng xử lý môi trường nước
- Tổng hợp bất đối xứng một số dẫn xuất Artemisinin sử dụng hệ xúc tác quang hoạt Salen với một số kim loại chuyển tiếp Mn Cu Co Ni
- Thực trạng và giải pháp bồi dưỡng cho những người hoạt động không chuyên trách ở thôn bản tại các xã khó khăn vùng biên giới hải đảo của tỉnh Quảng Ninh
- Đánh giá hiện trạng năng lực công nghệ và nhu cầu đổi mới công nghệ trong sản xuất vắc xin cho người
- Nghiên cứu tạo kháng nguyên bám dính tái tổ hợp để sản xuất KIT chẩn đoán và văc xin phòng bệnh do E Coli gây ra ở lợn
- Triển khai đánh giá chứng nhận việc xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý và các công cụ cải tiến năng suất từ kết quả xây dựng mô hình điểm và nhân rộng năm 2013-2014
- Nghiên cứu trồng và chế biến một số cây thuốc Hoàng kỳ (Astragalus sp) Tục đoạn (Dipsacus asper Wall) Thương truật (Atractylodes lancea (Thunb) DC) và Hoàng liên chân gà (Coptis quinquesecta WTWang) ở một số tỉnh vùng Tây Bắc tạo nguồn dược liệu sản xuất chế phẩm bảo vệ sức khỏe



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
Đề án 47: “Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020” (Quyết định số 47/2006/QĐ-TTg ngày 01/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ)
2021-02-947/KQNC
Điều tra tổng thể hiện trạng và biến động nguồn lợi thủy sản ven biển Việt Nam
Viện nghiên cứu hải sản
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
TS. Nguyễn Quang Hùng
ThS. Trần Văn Cường; ThS. Hoàng Đình Chiều; ThS. Từ Hoàng Nhân; ThS. Trần Văn Hướng; ThS. Đinh Thanh Đạt; ThS. Nguyễn Văn Hải; ThS. Bùi Thanh Hùng; ThS. Đào Thị Liên; ThS. Nguyễn Duy Thành
Hệ sinh thái và đánh giá nguồn lợi thuỷ sản
01/09/2015
01/12/2015
22/01/2016
2021-02-947/KQNC
02/06/2021
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Kết quả của nhiệm vụ được ứng dụng, cung cấp cơ sở' khoa học cho việc xây dựng đề cương thuyết minh nhiệm vụ, mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, xác định phạm vi, quy mô, các nội dung điều tra, nghiên cứu ở giai đoạn tiếp theo từ năm 2016 đến năm 2020. Các kết quả điều tra năm 2015 là cơ sở khoa học cung cấp các dữ liệu, thông tin cho việc đánh giá tổng thể hiện trạng đa dạng sinh học, nguồn lợi thủy sản và các yếu tố môi trường, hải dương, thủy sinh vật và nghề cá ven bờ chung cho cả giai đoạn 2015-2016. Đã xác định được các cơ sở khoa học cho việc bảo vệ nguồn lợi gồm: khu vực sinh sản, ương nuôi nguồn giống, khu cấm khai thác, thời gian cấm, loài nguy cấp quý hiếm, mức xâm hại nguồn lợi, loại nghề xâm hại... Đây là những thông tin, dữ liệu bổ sung và phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về bảo vệ nguồn lợi. Cung cấp các thông tin, dữ liệu nền ở năm 2015 (thời điểm trước sự cố) cho việc đánh giá tác động và ảnh hướng của sự cố môi trường tháng 4/2016.
Cung cấp dữ liệu, thông tin khoa học về hiện trạng các yếu tố môi trường, hải dương học cơ bản, đặc điểm thủy sinh vật, đa dạng sinh học, nguồn lợi thủy sản đa dạng sinh học, nguồn lợi thủy sản ỏ’ vùng biển ven bờ và các hệ sinh thái đặc thù (rạn san hô ven bờ, bãi triều, thảm cỏ biển). Bước đầu xác định được vùng phân bố tập trung của các nhóm hải sản quan trọng điền hình nhóm cá, nhóm động vật chân đầu, nhóm cua-ghẹ và nhóm tôm. Tổng trữ lượng nguồn lợi hải sân và khả năng khai thác cho phép ở vùng biển ven bờ vả 3 HST đặc thù ven biển phục vụ công tác quản lý nghề cá ven bờ. Đánh giá được hiện trạng khai thác, công tác quản lý nghề cá và bảo vệ nguồn lợi hải sản ven bờ làm cơ sở đề xuất và điều chỉnh các giải pháp quản lý nhà nước phù hợp với thực tiễn ở nước ta.
Xác định được các vùng bảo vệ nguồn lợi tiềm năng, vùng bảo vệ đa dạng sinh học ở vùng biển ven bờ vả 3 HST đặc thù ven biển vả đề xuất giải pháp quản lý. Xác định và đề xuất bổ sung một số loài hải sản quý hiếm bắt gặp ỏ' 03 HST đặc thù ven biển vào danh lục sách đỏ Việt Nam phục vụ công tác bảo tồn đa dạng sinh học. Toàn bộ dữ liệu của dự án điều tra khảo sát năm 2015 được sử dụng kế thừa trong đánh giá hiện trạng ở giai đoạn 2015-2016 và biến động ở giai đoạn 2017-2020 đối với nguồn lợi thủy sản và các yếu tố môi trường cơ' bản ở vùng biển ven bờ.
Các thông tin, dữ liệu khoa học và kết quả điều tra năm 2015 là dữ liệu, thông tin nền cho vùng biển ven bờ 4 tỉnh miền. Trung trong đánh giá tác động và ảnh hưởng của sự cố môi trường tháng 4/2016. Các kết quả điều tra, khảo sát đã chỉ rõ nguồn lợi hải sản ỏ' vùng biển ven bờ 4 tỉnh Miền Trung chịu ảnh hưởng lớn bởi sự cố môi trường, cấu trúc nguồn lợi biến động mạnh và hiện đang bị suy giảm nghiêm trọng (37% mật độ), số lượng loài hải sản bắt gặp giảm (16 loài), nhiều loài không còn bắt gặp (66 loài) và xuất hiện các đối tượng ở vùng khác di cư vào (50 loài). Có thể nói, dữ liệu được điều tra trước sự cố 4-5 tháng (tháng 9-12/2015) lả dữ liệu đầu tiên và mới nhất cung cấp ngay các thông tin cho việc đánh giá suy giảm nguồn lợi thủy sản ở vùng biển này. Sự suy giảm đa dạng sinh học, mật độ và sinh khối nguồn lợi, sự mất đi bãi sinh sản, ương nuôi cung cấp nguồn giống, lượng bổ sung cho nguồn lợi năm kế cận cũng được đánh giá. Mức độ thiệt hại về nguồn lợi, giá trị kinh tế cùng được tính toán và xác định sơ bộ cung cấp một phần thông tin, cơ sở cho các cơ quan quân lý trong việc xác định thiệt hại và mức đền bù cho ngư dân 4 tỉnh miền Trung.
Các dữ liệu điều tra khảo sát mới cúa dự án năm 2016 và dữ liệu điều tra, khảo sát của nhiệm vụ 4 linh miền Trung các đợt tiếp theo đà đánh giá xuyên suốt theo chuỗi thời gian. Lấy dữ liệu năm 2015 là dữ liệu nền để so sánh, đánh giá biến động và khả năng phục hồi của nguồn lợi thủy sản.
Các kết quả điều tra, khảo sát và đánh giá của dự án cung cấp cơ sở khoa học, tư vấn và góp ý cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật thực thi Luật Thủy sản năm 2017.
Điều tra tổng thể; Hiện trạng; Biến động; Nguồn lợi thủy sản; Ven biển
Ứng dụng
Đề án khoa học
4
- Thuyết minh đề cương tiểu dự án “Điều tra tống thế hiện trạng và biến động nguồn lợi thủy sản ven biển Việt Nam” giai đoạn 2016-2020 thuộc I lợp phần I, nhiệm vụ số 8, Đề án 47. - Đánh giá ảnh hưởng của sự cố môi trường đến suy giảm nguồn lợi thủy sản ở 4 tỉnh miền Trung - Công văn 562/VHS-NL ngày 17/4/2018 của Viện Nghiên cứu Hải sản phúc đáp văn bản số 937/TCTS-BTPTNL ngày 30/3/2018 của Tổng cục Thủy sản về việc đề xuất danh mục 20 khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn vả danh mục 18 khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản ỏ' vùng biển Việt Nam. Kết quả tư vấn trên cơ' sở dữ liệu điều tra khảo sát năm 2015 và cập nhật bổ sung ở những năm tiếp theo đến thời điểm hiện tại. - Công văn 771/VHS-NL ngày 28/5/2018 của Viện Nghiên cứu Hải sản phúc đáp văn bản số 1687/TCTS-BTPTNL ngày 16/5/2018 của Tổng cục Thủy sản về góp ý dự thảo Nghị định 26 hướng dẫn thi hành Luật Thủy sản năm 2017 về khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn ở vùng biển ven bờ nước ta. - Công văn 1006/VHS-NL ngày 10/9/2019 của Viện Nghiên cứu Hải sản phúc đáp văn bản số 6063/BNN-TCTS ngày 16/5/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về góp ý dự thảo Đề án “Cấm, hạn chế hoạt động khai thác thủy sản có thời hạn ở vùng biển Việt nam”. - Công văn 319/VHS-NL ngày 20/3/2020 của Viện Nghiên cứu Hải sản phúc đáp văn bản số 484/TCTS-BTPTNL ngày 17/3/2020 của Tổng cục Thủy sản về việc rà soát, góp ý (lối với các Danh mục các loài thủy sản được phép kinh (loanh, cấm xuất khẩu và xuất khẩu có điều kiện. - Phúc đáp các văn bản quản lý để cung cấp thông tin, dữ liệu về đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sản ở các khu vực dụ' kiến nhận chìm, giao khu vực biển cho các công trình, dự án ven biển năm 2019-2020.