- Khai thác và phát triển nguồn gen chè Shan Lũng Phìn - Hà Giang
- Ứng dụng công nghệ nano sản xuất chế phẩm sinh học dạng dịch thể từ vi sinh vật và thảo mộc phòng trừ tuyến trùng và bệnh rễ cây hồ tiêu ở Tây Nguyên
- Xây dựng mô hình ứng dụng đồng bộ tiến bộ kỹ thuật để phát triển Cam bưởi theo chuỗi giá trị trên đất dốc vùng Tây Bắc
- Tương tác của các cấu trúc nano trong tổ hợp nano đa chức năng ứng dụng trong Y-Sinh
- An ninh việc làm đối với người lao động tại các khu công nghiệp trong bối cảnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
- Nghiên cứu giải pháp khoa học công nghệ và chính sách cơ giới hóa sản xuất sơ chế bảo quản một số cây trồng chính mía ngô sắn phục vụ xây dựng nông thôn mới
- Hợp tác nghiên cứu các giải pháp thân thiện với môi trường để kiểm soát một số côn trùng gây hại (mối kiến gián) ở đô thị
- Ứng dụng khoa học công nghệ cải tạo đàn trâu địa phương bằng phương pháp Thụ tinh nhân tạo với giống trâu Murrah
- Nghiên cứu chế tạo vật liệu lọc dạng hạt trên cơ sở điatomit và vỏ trấu sử dụng lọc nước cho nhà máy nước sinh hoạt
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp mô hình nâng cao năng lực của hệ thống chính trị cấp cơ sở ở một số địa bàn trọng yếu vùng Tây Bắc
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
2.2017.02
01/GCN-SKHCN
Dự án: Xây dựng mô hình xử lý chất thải nông thôn cấp xã của tỉnh Bắc Kạn
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
UBND Tỉnh Bắc Kạn
Tỉnh/ Thành phố
Cấp tỉnh
PGS.TS Đỗ Thị Lan
PGS.TS. Đỗ Thị Lan; ThS. Hoàng Thị Lan Anh; TS. Dư Ngọc Thành; TS. Trần Hải Đăng; Th.S. Nguyễn Mạnh Dũng; ThS. Dương Minh Hòa; ThS. Hà Đình Nghiêm; ThS. Hoàng Quý Nhân; CN. Trần Văn Nam; Th.S. Bàn Thị Mỳ
Công nghệ sinh học môi trường nói chung
01/2017
12/2017
11/04/2018
01/GCN-SKHCN
10/01/2019
Sở Công Nghiệp - KHCN Bắc Kạn
môi trường; lò đốt Mini; chất thải nguy hại; dựa vào cộng đồng; nông hộ.
Ứng dụng
Dự án KH&CN
Duy trì kỹ thuật bảo quản tinh bột dong riềng tại các HTX sản xuất miến dong Duy trì 5 mô hình: Xử lý rác thải, nước thải “Vòng tròn chuối”: 50 hộ gia đình; Lò đốt mini quy mô hộ gia đình: 60 lò đốt; Xử lý chất thải nguy hại ngoài đồng ruộng: 20 hố thu gom; Quản lý chất thải dựa vào cộng đồng cấp thôn: 15 thôn; Xử lý chất thải chăn nuôi tại nông hộ: 50 hộ gia đình.
Có hiệu quả kinh tế