- Đánh giá tiềm năng phát triển và đề xuất giải pháp kỹ thuật quản lý các vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ tại Hà Nội
- Khảo sát sự hài lòng và nhu cầu tuyển dụng đối với lao động ngành Dược của các công ty dược phẩm nhà thuốc tại thành phố Quảng Ngãi
- Nghiên cứu công nghệ và giải pháp kỹ thuật để xử lý các giếng khoan có hiệu suất thấp và mực nước động nằm sâu phục vụ cấp nước sạch bền vững cho các vùng khan hiếm nước khu vực Nam Bộ
- Nghiên cứu xây dựng mô phỏng hệ động lực chính (HĐLC) và trạm phát điện (TPĐ) cho tàu biển chở hàng tổng hợp
- Nghiên cứu xây dựng định hướng và các phương án giảm phát thải khí nhà kính trên cơ sở đảm bảo các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam
- Nghiên cứu phát triển máy thu định vị toàn cầu GNSS đa kênh dựa trên kỹ thuật đổi tần trực tiếp và hệ thống anten thông minh
- Xây dựng quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận Trạch tả Ninh Bình dùng cho sản phẩm củ trạch tả của tỉnh Ninh Bình
- Nghiên cứu kỹ thuật ít xâm lấn trong điều trị một số bệnh cột sống
- Nghiên cứu xây dựng quy trình gieo ươm và trồng cây bần không cánh (Sonmeratia apetala) góp phần phục hồi và phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển tỉnh Nam Định
- Nhận dạng và điều khiển các hệ cơ phí tuyến đa biến MIMO dùng mô hình nơ ron MIMO NARX phối hợp với các thuật toán tính toán mềm
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
01
Giải pháp hỗ trợ trẻ khuyết tật trí tuệ sống độc lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Trung tâm Cung cấp dịch vụ Công tác xã hội Đà Nẵng (Trung tâm Công tác xã hội thành phố Đà Nẵng)
UBND TP. Đà Nẵng
Cơ sở
ThS. Trương Thị Như Hoa
ThS. Đàm Kim Ân (Phó chủ nhiệm đề tài); Nguyễn Tấn Hải Triều; Hồ Anh Đạt; Trần Hoàng Ngọc Trâm (Thư ký đề tài)
09/2017
05/2018
09/11/2018
01
10/01/2019
Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Đà Nẵng
Sau khi thực hiện đề tài, Trung tâm Công tác xã hội thành phố Đà Nẵng đã duy trì và thực hiện mô hình và phát triển thành một loại hình dịch vụ xã hội dành cho trẻ khuyết tật đạt chất lượng, đáp ứng nhu cầu xã hội. Nhiều trẻ sau khi được trợ giúp có thể tự chăm sóc, tự phục vụ, được kết nối học nghề. Điều quan trọng nhất là khi tham gia vào mô hình này các em được tôn trọng, được lắng nghe, được bày tỏ mong muốn, được người khác thừa nhận. Nhận thức của gia đình, người chăm sóc trẻ khuyết tật được nâng lên. Một số gia đình trẻ khuyết tật đã vượt qua được mặc cảm của xã hội, nhiều gia đình đã trở thành cầu nối giúp đỡ giữa Trung tâm và những gia đình khác có hoàn cảnh tương tự.
Mô hình đã huy động sự tham gia của gia đình, góp phần giảm tải cho ngân sách đầu tư trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ khuyết tật. Một số cơ sở cung cấp dịch vụ đã ứng dụng mô hình thông qua lồng ghép các hoạt động, giải pháp hỗ trợ trẻ sống độc lập một cách phù hợp. Kết quả nghiên cứu, ứng dụng KH&CN của đề tài đã góp phần tích cực trong việc phát triển chất lượng dịch vụ xã hội dành cho trẻ khuyết tật trí tuệ trên địa bàn thành phố.
trẻ khuyết tật trí tuệ; trẻ khuyết tật; kỹ năng sống; giáo dục; trẻ em; dịch vụ giáo dục; dịch vụ xã hội; bảo vệ; hỗ trợ; chăm sóc; mô hình dịch vụ; mô hình xã hội; công tác xã hội
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học xã hội,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 0
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không.
Không.