- Hoàn thiện công nghệ sản xuất một số sản phẩm đồ uống từ quả táo mèo
- Kiến thức thái độ thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng bệnh chân tay miệng cho trẻ tại một số địa phương tỉnh Bạc Liêu năm 2013
- Nghiên cứu đánh giá mức độ tổn thất sản phẩm sau thu hoạch của tàu khai thác xa bờ (nghề chụp lưới vây lưới rê kéo đôi câu cá ngừ đại dương)
- Ảnh hưởng của khai thác tác động thấp đến tính đa dạng loài cây gỗ và cấu trúc của rừng tự nhiên có chứng chỉ bền vững
- Đánh giá sớm kết quả điều trị bệnh trĩ bằng phẫu thuật longo tại Bệnh viện Đa khoa Bạc Liêu
- Sưu tầm bảo tồn và phát huy loại hình hát ngâm hari của tộc người Raglai ở tỉnh Bình Thuận
- Nghiên cứu tổng thể giải pháp công trình đập dâng nước nhằm ứng phó tình trạng hạ thấp mực nước, đảm bảo an ninh nguồn nước cho vùng hạ du Sông Hồng
- Xây dựng và triển khai mô hình liên kết sản xuất chuỗi giá trị cho ngành hàng cây có múi (bưởi và cam sành) ở vùng Tây Nam Bộ
- Nghiên cứu khảo sát đề xuất một số địa điểm xây dựng trạm mặt đất phía Nam cho hệ thống vệ tinh quan sát Trái đất
- Nghiên cứu dự báo nhu cầu đào tạo giáo viên đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2035
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
03/HĐ-SXTN.03.13/ĐMCNKK
2017-24-1310
Hoàn thiện công nghệ chế tạo hệ thống giám sát quản lý người và phương tiện máy móc dùng trong khai thác hầm lò
Viện nghiên cứu điện tử, tin học, tự động hóa
Bộ Công Thương
Quốc gia
Khoa học và công nghệ trọng điểm về công nghệ khai thác về chế biến khoáng sản
ThS. Nguyễn Đình Lượng
ThS. Trần Văn Tuấn, ThS. Đặng Anh Tuấn, KS. Nguyễn Đình Tuấn, ThS. Vũ Trung Dũng, KS. Nguyễn Thị Giang Chi, KS. Trần Mạnh Thắng, ThS. Nguyễn Công Hiệu, CN. Vũ Việt Hùng, KS. Hoàng Tuấn Đạt
Kỹ thuật cơ khí và chế tạo thiết bị khai khoáng
01/2013
12/2016
02/06/2017
2017-24-1310
29/12/2017
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
- Sản phẩm của dự án SXTN đã được áp dụng thực tế thông qua hợp đồng kinh tế với mỏ Tràng Bạch - Công ty Than Uông Bí, là Hệ thống điều khiển giám sát tập trung dùng trong hầm lò. Hệ thống cung cấp bao gồm các thành phần như: hệ thống màn hình hiển thị; Thiết bị trạm trung tâm; hệ thống mạng đường trục (các thiết bị chuyển mạch mạng vòng); các thiết bị đầu cuối; các thiết bị giám sát hình ảnh camera và hệ thống các phần mềm giám sát, và các hệ thống thiết bị phụ trợ khác. Trong đó, các sản phẩm: Trạm trung tâm; thiết bị chuyển mạch mạng vòng; thiết bị đầu cuối có tích hợp các trạm thu phát tín hiệu thẻ định vị nhân viên là các sàn phẩm của dự án SXTN, còn các sản phẩm khác (cũng do Viện chế tạo) nhưng không trực tiếp là sản phẩm của dự án. (ứng dụng nàm 2017) - Thời gian qua các công ty khai thác than hầm lò trong TKV còn gặp khó khăn trong công tác tiêu thụ than, dó đó làm doanh thu từ hoạt động này bị giảm đáng kể, vì vậy đầu tư trang thiết bị khai thác và phục vụ khai thác than cũng bị ảnh hưởng theo, trong đó có sản phẩm từ đự án và đề tài chưa triển khai ứng dụng được nhiều.
- Dự kiến giai đoạn 2021-2025, các công ty trong TKV sẽ tiếp tục đẩy mạnh công tác ứng dụng Tin học hóa, Tự động hóa vào trong hoạt động khai thác than hầm lò, cộng vời kinh phí được đầu tư, sự thay đổi chính sách của Nhà nước khi đó sản phẩm mới hy vọng được quan tâm sử dụng trong hoạt động khai thác than.
- Khả nàng thương mại hóa kết quả của dự án trong thời gian tới: Viện luôn nghiên cứu, hoàn thiện, bổ sung các tính năng mới cho sản phẩm để đáp ứng theo yêu cầu của người sử dụng cũng như đảm bảo tương đồng với các thiết bj nhập ngoại, đồng thời đẩy mạnh việc bám sát các kế hoạch đầu tư, tư vấn cho các mỏ, giới thiệu quảng bá sản phẩm đẻ có thẻ ứng dụng rộng rãi các hệ thống thiết bị dùng cho các công ty khai thác than hầm lò trong thời gian tới. Dự kiến sản phẩm có khả năng cung cấp cho đơn vị sau: Công ty than Khe Chàm, Công ty than Hòn Gai, Công ty than Hạ Long, và các đơn vị khác của TKV.
1.9. Nêu hiệu quả kinh tế (nếu có), tác động kinh tế-xã hội, môi trường, ý nghĩa khoa học, V.V.. mà những ứng dụng kết quả nhiệm vụ mang lại (nếu có): 1.9.1. Đánh giá tác động đối với việc nâng cao trinh độ công nghệ ngành khai khoáng - Dự án góp phần đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ khoa học trực tiếp tham gia nghiên cứu, chế tạo sản phẩm.
- Công nghệ chế tạo hệ thống giám sát, quàn lý người và phương tiện máy móc phục vụ khai thác hầm lò tạo ra sản phẩm công nghệ cao trên cơ sở ứng dụng các thành tựu tiên tiến trong các lĩnh vực điện tử viễn thông và công nghệ thông tin.
- Công nghệ hoàn toàn do chuyên gia trong nước xây dựng và làm chủ, cho phép sản xuất ra sản phẩm là các hệ thống hiện đại chất lượng cao tương đương với hệ thống của nước ngoài có cùng tính năng, giá thành hạ phù hợp với điều kiện Việt Nam. - Chế tạo được các thiết bị chuyên dụng dùng trong các môi trường khắc nghiệt và đòi hỏi tiêu chuẩn an toàn khắt khe, nghiệm ngặt.
1.9.2. Đánh giá tác động đối với hiệu quả sản xuất, an toàn lao động, bảo vệ môi trường - Với đặc thù của ngành khai thác than hầm lò (xu hướng ngày càng khai thác xuống sâu, địa hình trải dài phức tạp, môi trường khắc nghiệt do nhiệt độ, bụi, độ ẩm cao và sự đe dọa luôn xuất hiện các loại khí độc và khí dễ gây cháy nổ), vì vậy việc ứng dụng các sản phẩm trên vào phục vụ công tác khai thác than hầm lò là rất cần thiết và hiệu quả. - Hiệu quả về phục vụ điều hành sản xuất: Sản phẩm tuy không trực tiếp tham gia sản xuất, nhưng nó góp phần đảm bào công tác điều hành được thông suốt, cóng tác quản lý về con người và phương tiện được chặt chẽ, giảm thiểu số người tham gia trong công tác quản lý.
1.9.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án: - Hiện nay, ngoài những hệ thống kiểm soát người ra vào mỏ do các công ty nước ngoài cung cấp, chuyển giao lắp đặt tại một số mỏ than hầm lò tại Việt Nam. Sản phẩm của dự án là hệ thống giám sát, quản lý người và phương tiện máy móc là sản phẩm đầu tiên do một đơn vị trong nước nghiên cứu thiết kế, chế tạo thành công. Sản phẩm khi thương mại cho các doanh nghiệp khai thác hầm lò mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn, sẽ tiết kiệm thêm được nhiều ngoại tệ để nhập, lắp đặt và đặc biệt là kinh phí vận hành, bảo trì các thiết bị này. Sản phẩm của Dự án có chất lượng tương đương với nhập ngoại nhưng với giá thành cạnh tranh so với sản phẩm tương tự của nước ngoài do: - Không phải mua hệ thống hoàn chỉnh của nước ngoài với chi phi đắt hơn nhiều so với tự thiết kế chế tạo được trong nước.
- Chỉ mua các linh kiện, vật tư rời rạc của nước ngoài chứ không mua các thiết bị hoàn chỉnh nên sản phẩm sẽ có giá thành thấp. - Giá nhân cóng lắp đặt, hiệu chỉnh trong nước thấp nên giá thành sẽ cạnh tranh hơn sản phẩm nhập
ngoại.
- Trong nhiều năm qua các sản phẩm phục vụ ngành than do Viện chế tạo, chuyển giao luôn chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của Viện (khoảng 1/2 đến 2/3 tổng doanh thu) nên góp phần đàm bảo việc làm, thu nhập ồn định đời sống cho CBVC, giúp Viện ổn định và phát triển. Mặt khác, thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ này đã xây dựng được đội ngũ cán bộ KHCN có trình độ chuyên môn tốt, có khả năng chế tạo các sản phẩm đặc thù, áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế (tiêu chuẩn TCVN-7079 thực chất là tiêu chuẩn IEC-60079).
Hệ thống giám sát; Hầm lò; Mỏ than
Ứng dụng
Dự án sản xuất thử nghiệm
Mỏ Tràng Bạch - Công ty Than Uông Bí