- Nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi hữu cơ đến thính lực công nhân tiếp xúc và đề xuất biện pháp phòng ngừa
- Nghiên cứu các hiệu ứng cấu trúc hóa trị và bề mặt của các hệ hạt nano pherit spinen bọc vỏ vô cơ sử dụng kết hợp các phương pháp phổ từ nguồn synchrotron
- Thớ hình thức tổng quát của một đại số địa phương
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo thiết bị sấy sử dụng năng lượng nhiệt từ hơi nóng và lực va đập sinh ra từ sóng siêu thanh của khí nén
- Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng hệ thống quan trắc cảnh báo trượt tự động tại một số khu đô thị trọng điểm khu vực Tây Nguyên
- Nghiên cứu chất lượng lợi nhuận doanh nghiệp ở Việt Nam: Tiếp cận theo khía cạnh đa chiều
- Điều tra tổng thể đa dạng sinh học các hệ sinh thái rạn san hô và vùng ven đảo ở vùng biển Việt Nam phục vụ phát triển bền vững
- Đánh giá trình độ công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp chế biến nông sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Nghiên cứu chế tạo bột huỳnh quang không đất hiếm trên cơ sở vật liệu ZnO ZnAl2O4 pha tạp Cu và Mn ứng dụng trong chế tạo điốt phát quang ánh sáng trắng
- Cơ chế pháp lý bảo vệ quyền về đời sống riêng tư bí mật cá nhân bí mật gia đình
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
KC.05/16-20
2021-24-461/KQNC
Hoàn thiện công nghệ sản xuất phụ gia đa năng nhằm tiết kiệm năng lượng trên cơ sở các hợp chất có chỉ số khúc xạ mol cao qui mô 5000 lít/năm
Phòng Thí nghiệm trọng điểm Công nghệ lọc, hóa dầu
Bộ Công Thương
Quốc gia
GS. TS. Vũ Thị Thu Hà
ThS. Bùi Duy Hùng; TS. Nguyễn Thị Phương Hoà; TS. Nguyễn Thị Thu Trang; TS. Đặng Thị Thuý Hạnh; TS. Phạm Thị Nam Bình; CN. Nguyễn Thị Hoài An; PGS.TS. Phạm Hữu Tuyên; KS. Nguyễn Hữu Dự; CN. Lê Xuân Tuấn
Sản xuất hóa học công nghiệp nói chung
01/06/2019
01/12/2020
26/02/2021
2021-24-461/KQNC
18/03/2021
Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
Dự án SXTN đã tiến hành nghiên cứu hoàn thiện công nghệ và thiết bị sản xuất phụ gia đa năng và đã ứng dụng thành công công nghệ và thiết bị sản xuất phụ gia đa năng, qui mô 5.000 lít/năm để sản xuất 748 lít Phụ gia đa năng trên cơ sở các hợp chất có chỉ số khúc xạ mol cao, đồng thời tiến hành khảo nghiệm hiệu quả và tác động của sản phẩm mẫu phụ gia đa năng trên diện rộng, ở quy mô toàn quốc, cụ thể là trên các phương tiện giao thông vận tải, lò đốt nồi hơi công nghiệp, nhằm đánh giá một cách hệ thống và toàn diện hiệu quả kinh tế - kỹ thuật và môi trường, cũng như tác động của phụ gia đa năng. Kết quả của Dự án SXTN không những giúp giảm giá thành sản phẩm nhờ chủ động sản xuất trong nước, tiết kiệm được ngoại tệ do nhập khẩu hàng hóa, mà điều quan trọng nhất là làm chủ được công nghệ mới, nâng cao năng lực đổi mới khoa học, công nghệ trong nước, tạo ra được của cải mang lại lợi ích kinh tế-xã hội và môi trường to lớn cho nền kinh tế nước nhà. Việc làm chủ công nghệ, làm chủ quá trình sản xuất trong nước đã góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cho nhà sản xuất và người tiêu dùng. Cụ thể là, người tiêu dùng được hưởng lợi ích đến từ việc giá sản phẩm sản xuất trong nước thấp hơn đến 14,2% so với giá sản phẩm nhập khẩu.
Đặc biệt, việc ứng dụng phụ gia đa năng TNT6VN, là sản phẩm của dự án SXTN, mang lại hiệu quả kinh tế-xã hội và môi trường to lớn. Cụ thể, phụ gia phù hợp với mọi loại nhiên liệu lỏng, bao gồm xăng, xăng sinh học, diesel, diesel sinh học, dầu FO. Tỷ lệ pha trộn phụ gia FNT6VN với nhiên liệu là rất thấp, dao động từ 6 - 22 ppm, tùy theo loại nhiên liệu. Phụ gia FNT6VN không làm thay đổi bất kỳ chỉ tiêu chất lượng nào của nhiên liệu. Do FNT6VN tan lẫn hoàn toàn và tức thời vào nhiên liệu nên quá trình pha trộn phụ gia vào nhiên liệu không đòi hỏi phải đầu tư thêm bất kỳ cơ sở hạ tầng nào. Nhiên liệu pha phụ gia FNT6VN không gây ra bất kỳ tác động khác biệt nào đến các chi tiết tiếp xúc với nhiên liệu, làm bằng vật liệu kim loại hoặc phi kim, so với trường hợp nhiên liệu không pha phụ gia FNT6VN. Sử dụng nhiên liệu pha phụ gia FNT6VN giúp tăng công suất (động cơ/nồi hơi) ít nhất 5%, tiết kiệm nhiên liệu ít nhất 8%, giảm khí thải độc hại HC, co và độ khói (đối với động cơ diesel) từ 5-10%. Với kết quả như vậy, khi mở rộng quy mô ứng dụng trên toàn quốc, toàn thể xã hội sẽ được hưởng lợi ích lớn. do sử dụng nhiên liệu tiết kiệm và hiệu quả hơn (giảm khoảng 8%-15% lượng nhiên liệu tiêu thụ); tuổi thọ động cơ/ lò hơi tăng lên, phương tiện/máy móc chạy khỏe hơn (tăng công suất) và êm hơn, dẫn tới giảm chi phí bảo trì bảo dưỡng; giảm đáng kể khí thải ô nhiễm (giảm đến 50% tổng lượng khí thải ô nhiễm). Như vậy, về mặt kinh tế - chính trị, ước tính Việt Nam sẽ tiết kiệm chi phí cho sử dụng nhiên liệu khoảng 2 tỉ USD/năm, sau khi trừ các chi phí phụ gia. về mặt môi trường, việc sử dụng phụ gia sẽ làm giảm lượng khí thải độc hại ra môi trường từ 30- 50%. Đây là những con số hoàn toàn không nhỏ. Mặt khác, khả năng xuất khẩu sản phẩm sang các nước khác, đặc biệt là các nước đang phát triển và các nước trong khu vực là rất cao, vì sử dụng hiệu quả năng lượng và chống ô nhiễm môi trường luôn là vấn đề toàn cầu.
Sản phẩm “Báo cáo đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ thuật, môi trường và phương án phát triển hệ thống và công nghệ ở quy mô lớn” của Dự án SXTN đã được Công ty cổ phần DG Technology đã và đang gửi báo cáo tới các nhà đầu tư, Quỹ đầu tư trong nước và quốc tế. Báo cáo nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư, Quỹ đầu tư trong nước và quốc tế.
Sản phẩm “Bộ số liệu đánh giá hiệu quả, tác động của phụ gia đa năng trên các phương tiện thí nghiệm và phương tiện chạy trên hiện trường sử dụng xăng, xăng sinh học và diesel” của Dự án SXTN đã cung cấp đầy đủ cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng bộ hồ sơ phục vụ thương mại hóa sản phẩm.Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ lọc hóa dầu, Công ty TNHH KHCN và Thương mại PI Việt Nam, Công ty cổ phần TM và DV Quốc tế Á Châu, Công ty cổ phần DG Technology đã sử dụng tài liệu này làm cơ sở khoa học và thực tiễn chứng minh hiệu quả, tác động của phụ gia đa năng FNT6VN đối với các khách hàng tiềm năng trong quá trình phát triển thị trường và xây dựng bộ hồ sơ để thương mại hóa sản phẩm. Bộ hồ sơ thương mại hóa sản phẩm đã được chuyển tới khoảng 50 khách hàng, hộ tiêu thụ trong nước và quốc tế. Tất cả các khách hàng đều quan tâm đến sản phẩm và đang xây dựng phương án ứng dụng sản phẩm.
Không
Phụ gia đa năng; Phụ gia nhiên liệu; Tiết kiệm nhiên liệu; Chí số khúc xạ
Ứng dụng
Dự án sản xuất thử nghiệm
Kết quả của Dự án SXTN được ứng dụng bởi Phòng Thí nghiệm trọng điểm Công nghệ lọc, hóa dầu để sản xuất ra sản phẩm Phụ gia đa năng.
Quá trình thương mại hóa sản phẩm Phụ gia đa năng được tiến hành với sự hợp tác của Phòng Thí nghiệm trọng điểm Công nghệ lọc, hóa dầu và các đối tác/nhà đầu tư quan tâm phát triển sản phẩm, như Công ty TNHH KHCN và Thương mại PI Việt Nam, Công tỵ cổ phần TM và DV Quốc tế Á Châu, Công ty cổ phần DG Technology, và nhiều đối tác tiềm năng khác.
Không
Không