
- Phương pháp chia miền giải bài toán đạo hàm riêng trên siêu máy tính song song
- Chủ nghĩa khu vực những vấn đề lý luận và thực tiễn
- Phương trình đạo hàm riêng kiểu Choquard và Kirchhoff
- Nghiên cứu tác động của các cam kết thương mại tự do (Cộng đồng kinh tế ASEAN TPP Việt Nam - EU) đến ngành trồng trọt của Việt Nam
- Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất lượng thuốc kháng sinh lưu hành trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Nghiên cứu metagenome của vi sinh vật trong các đầm nuôi tôm góp phần tạo cơ sở khoa học để phát triển nghề nuôi tôm ở Việt Nam
- Xã hội tiểu nông: diện mạo và các xu hướng biến đổi (nghiên cứu trường hợp vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long)
- Nghiên cứu mối liên quan giữa hồi phục điện môi với tính áp điện của hệ vật liệu áp điện không chứa chì BCT và BZT-xBCT nhằm hiểu rõ bản chất vật lý của tính áp điện lớn thu được trên hệ vật liệu BZT-xBCT
- Nghiên cứu đánh giá tác động của các bậc thang thủy điện trên dòng chính hạ lưu sông Mê Kông đến dòng chảy môi trường kinh tế xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long và đề xuất giải pháp giảm thiểu bất lợi
- Quan hệ xuyên biên giới của cư dân khu vực biên giới tỉnh Tây Ninh với cư dân các địa phương đối diện thuộc Vương quốc Campuchia (1991 – 2019)



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
2017-02-766
Hoàn thiện công nghệ sản xuất và sử dụng chế phẩm vi sinh vật xử lý phế thải chế biến tinh bột sắn
Viện Môi trường Nông nghiệp
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020
TS. Lương Hữu Thành
TS. Vũ Thúy Nga, ThS. Hứa Thị Sơn, ThS. Nguyễn Ngọc Quỳnh, ThS. Nguyễn Thị Hằng Nga, ThS. Hà Thị Thúy, KS. Nghiêm Thị Minh Thu, ThS. Lê Đình Duẩn, TS. Phạm Thị Bích Hiên, KS. Tống Hải Vân, ThS. Cao Hương Giang
Các công nghệ vi sinh vật trong nông nghiệp
07/2014
06/2016
23/11/2016
2017-02-766
05/07/2017
Cục Thông tin Khoa học & Công nghệ Quốc gia
Hoàn thiện được 01 quy trình sử dụng chế phẩm vi sinh vật xử lý phế thải sau chế biến tinh bột sắn dạng rắn làm phân hừu cơ sinh học; 01 quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm vi sinh vật nâng cao hiệu quả xử lý nước thải sau biogas tại nhà máy chế biến tinh bột sắn và 01 quy trình sử dụng chế phẩm vi sinh vật nâng cao hiệu quả xử lý nước thải sau biogas tại nhà máy chế biến tinh bột sắn. Các quy trình được xây dựng có các thông số kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng phù hợp với điều kiện sản xuất ở Việt Nam.
Sản xuất thử nghiệm được 05 tấn chế phẩm vi sinh vật xử lý phế thải sau chế biến tinh bột sắn dạng ran làm phân hữu cơ sinh học. Chế phẩm có chứa mật độ vi sinh vật hữu hiệu >108 CFU/gr. bảo quản được 3 tháng và an toàn với môi trường.
Sản phâm dược đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa với nhãn hiệu Mic Cas 03.
Sản xuất thử nghiệm được 01 tấn chế phẩm vi sinh vật nâng cao hiệu quả xử lý nước thải sau biogas tại nhà máy chế biến tinh bột sắn. Chế phẩm có chứa mật độ vi sinh vật hừu hiệu >108 CFU/gr, bảo quản được 3 tháng và an toàn với môi trường.
Sản phẩm dược đăng ký bảo hộ nhàn hiệu hàng hóa với nhãn hiệu Mic Cas 02.
Chế phẩm vi sinh vật xử lý phế thải sau chế biến tinh bột sắn là chế phẩm sinh học có tác dụng chuyển hóa các hợp chất hừu cơ phức tạp, các chất ô nhiễm thành các chất dinh dường cung cấp cho đất và cây trồng. Trong quá trình xử lý do tác động của các phản ứng sinh hóa học và các vi sinh vật tuyển chọn các tác nhân ô nhiễm bị giải quyết triệt để. góp phần làm sạch ô nhiễm môi trường sinh thái.- Kinh tế: Chi phí để mua 1 tấn phân chuồng là 600.000 đồng, trong khi chi phí để sản xuất 1 tấn phân hữu cơ từ phế thải rắn tinh bột sắn 100.000 đồng. Như vậy, trong 1 ha sử dụng 5 tấn phân hữu cơ thay cho 10 tấn phân chuồng sẽ tiết kiệm được 2.500.000 dồng. Sử dụng phân hữu cơ, mỗi ha có thể giảm được 25% lượng phân khoáng N, p tương đương 400.000 đồng. Tổng cộng, nếu sử dụng phân hữu cơ chế biến từ phế thải rắn sau chế biến tinh bột sắn có thể tiết kiệm được 2.900.000 đồng/ha.
- Xã hội: Việc ứng dụng sản phẩm knoa học của dự án sẽ giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường đất, nước và khồng khí do các hoạt động sản xuất và chế biến tinh bột sắn, giúp cho doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu của xã hội trong việc bảo vệ môi trưòng. Sản phẩm sau xử lý có thể tái sử dụng làm phân bón hữu cơ sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp, có ý nghĩa tích cực trong việc xây dựng một nền nông nghiệp bền vững, thân thiện với môi trường và nâng cao sức khỏe cộng đồng; qua đó sẽ thu hút thêm lao động tham gia sản xuất, góp phần phát triển và ổn định kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng.
Chế phẩm vi sinh; Tinh bột sắn
Ứng dụng
Dự án sản xuất thử nghiệm
Được nhân rộng và hỗ trợ chuyển giao mô hình cho Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh Đắk Lắk, 256 Phan Chu Trinh, TP Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đắk Lắk.
Xử lý phế thải sau chế biến tinh bột sắn bằng chế phẩm vi sinh vật là chuyển hóa phế thải rắn và lỏng, nguồn gây ô nhiễm môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người, vật nuôi thành sản phẩm cung cấp dinh dưỡng cho đất, cây trồng.
Việc áp ốụng. nhân rộng mô hình của dự án sẽ giải quyết được vấn đề ô nhiễm do các hoạt động sản xuất và chê biến tinh bột săn, giúp cho cở sở doanh nghiệp chê biến tinh bột sắn đáp ứng được yêu cầu của xã hội trong việc bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó sản phẩm sau xử lý có thể tái sử dụng làm phân bón hữu cơ vi sinh phục vụ sản xuất nông nghiệp, có ý nghĩa tích cực trong việc xây dựng một nên nông nghiệp bền vừng, thân thiện với môi trường và nâng cao sức khoẻ cộng đồng; qua đó sẽ thu hút thêm lao động tham gia sản xuất, góp phần phát triển và ổn định kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng.
Hỗ trợ chuyển giao công nghệ thuộc chương trình Nông thôn Miền núi của Bộ Khoạ học và Công nghệ