- Hoàn thiện công nghệ thiết bị và áp dụng để khai thác và tuyển sa khoáng titan-zircon trong tầng cát đỏ khu vực Bình Thuận Việt Nam
- Xây dựng cơ chế quản lý chào bán chứng khoán dựa trên công bố thông tin đầy đủ
- Nghiên cứu xây dựng CSDL Thông tin Khoa học và Công nghệ tổng hợp phục vụ công tác quản lý nhà nước về KH&CN tại thành phố Hải Phòng gắn với CSDL quốc gia về Khoa học và Công nghệ
- Trồng chuối tiêu địa phương thích ứng với điều kiện khí hậu trên địa bàn huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng
- Thiết kế khối xử lý tín hiệu thu phát tối ưu hiệu suất phổ và hiệu suất năng lượng trong mạng thông tin vô tuyến nhiều người sử dụng
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất một số sản phẩm thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao từ gạo lứt
- Lắp đặt thí điểm Hệ thống giám sát nồng độ oxy hòa tan (e-Aqua) cho ao nuôi tôm thẻ chân trắng tại Hợp tác xã Hưng Phú huyện Cù Lao Dung tỉnh Sóc Trăng
- Hoàn thiện công nghệ sản xuất thiếc 9999 % bằng phương pháp điện phân tinh luyện có màng ngăn
- Nghiên cứu thiết kế cải tiến mẫu mã và áp dụng công nghệ đúc mẫu xốp sản xuất trụ nước chữa cháy 3 cửa nhằm nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm
- Nghiên cứu và phát triển chế phẩm vi sinh vật (chứa nấm rễ nội sinh- AMF và vi sinh vật đất) để nâng cao khả năng chống bệnh hại vùng rễ và cung cấp chất dinh dưỡng cho cây cà phê hồ tiêu và ngô
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
2021-02-061/KQNC
Hoàn thiện quy trình công nghệ nhân giống trồng thâm canh và chế biến chè xanh thơm chè Kim Ngân cho giống chè VN15 PH10 PH12
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bộ
TS. Nguyễn Ngọc Bình
Cây công nghiệp và cây thuốc
30/12/2020
2021-02-061/KQNC
26/01/2021
Cục Thông tin KH&CN Quốc Gia
công nghệ nhân giống; trồng thâm canh; chế biến; chè xanh thơm; chè Kim Ngân; giống chè; VN15; PH10; PH12
Ứng dụng
Dự án KH&CN
- Về nhân giống: mỗi năm nhân giống khoảng 2 – 3 triệu bầu giống phục vụ sản xuất. - Về thâm canh: khoảng 100 – 200 ha mô hình thâm canh chè an toàn cho vùng Trung du và miền núi phía Bắc. - Về sản phẩm chế biến: khoảng 200 kg chè Kim Ngân/năm và 1.000 kg chè xanh thơm
Áp dụng quy trình công nghệ nhân giống, trồng thâm canh và chế biến chè xanh thơm, chè Kim Ngân từ các giống chè mới VN15, PH10, PH12 đã nâng cao được nguồn giống chất lượng, đảm bảo nguồn gốc, năng suất, chất lượng và sản phẩm chè được nâng cao từ đó góp phần tăng hiệu quả cho ngành sản xuất chè của Việt Nam nói chung và của địa phương nói riêng. Giá bán các sản phẩm chế biến chè xanh thơm tăng 100% và chè Kim Ngân tăng 300% so với sản phẩm chè thông thường