
- Nghiên cứu di sản địa chất làm cơ sở khoa học để thành lập công viên địa chất toàn cầu ở khu vực Tam Giang - Bạch Mã
- Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến độ bền lâu dài của các công trình giao thông bằng bê tông cốt thép ở khu vực ven biển miền Trung
- Nghiên cứu các hợp chất thứ cấp có hoạt tính sinh học từ một số loài vi tảo biển tại vùng biển khu vực Nam Trung Bộ (vùng biển Khánh Hòa - Bình Thuận) Việt Nam
- Mô hình Trồng thử nghiệm cây dược liệu trên vùng đất cát tại Quảng Bình
- Sản xuất thử nghiệm dầu mè tươi bằng phương pháp ép nguội
- Nghiên cứu xây dựng chính sách bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống độc đáo (tiêu biểu) của các dân tộc thiểu số phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang
- Nghiên cứu đánh giá tác động của các công trình thủy lợi thủy điện giao thông cơ sở hạ tầng đến lũ lụt tại miền Trung và đề xuất các giải pháp hiệu quả khả thi để phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại
- Nghiên cứu công nghệ tạo chủng giống gốc để sản xuất vắc xin phòng bệnh ung thư cổ tử cung do HPV
- Đào tạo bồi dưỡng năng lực đội ngũ cán bộ chuyên gia phát triển thị trường khoa học và công nghệ tại các tỉnh Nam Trung Bộ và Nam Bộ của Việt Nam
- Mua lại và sáp nhập công ty - Kinh nghiệm của một số nước Đông Nam Á và bài học cho doanh nghiệp Việt Nam



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
DA.CT-592.27.2019
2021-02-061/KQNC
Hoàn thiện quy trình công nghệ nhân giống trồng thâm canh và chế biến chè xanh thơm chè Kim Ngân cho giống chè VN15 PH10 PH12
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
TS. Nguyễn Ngọc Bình
TS. Trần Xuân Hoàng; TS. Đặng Văn Thư; ThS. Nguyễn Mạnh Hà; ThS. Phùng Lệ Quyên; ThS. Đỗ Thị Việt Hà; ThS. Nguyễn Thị Kiều Ngọc; ThS. Đào Thị Thanh Hằng, ThS.Phạm Thị Như Trang; KS. Phùng Thị Hồng Vân; KS. Nguyễn Thị Ngọc Bích; KS. Đỗ Thị Ngân; KS. Đào Thị Thu Trang; ThS. Nguyễn Thị Phương Liên; KS. Trần Thị Thúy Hồng
Cây rau, cây hoa và cây ăn quả
01/07/2019
01/12/2020
21/12/2020
2021-02-061/KQNC
26/01/2021
378
Các Quy trình công nghệ nhân giống chè mới chất lượng cao cho giống chè PH12 và VN15, PH10; Quy trình kỹ thuật trồng thâm canh cho một số giống chè mới chất lượng cao trên giống chè PH12, VN15, PH10; Quy trình công nghệ chế biến chè xanh thơm, chè Kim Ngân chất lượng cao cho giống chè PH12 và VN15, PH10 đã được ứng dụng và chuyển giao cho các đơn vị sản xuất kinh doanh/công ty về nhân giống, thâm canh và chế biến ở các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
Giống chè VN15; Chè PH10; Chè PH12; Nhân giống; Thâm canh; Chè xanh thơm; Chè Kim Ngân; Chế biến; Công nghệ; Quy trình
Ứng dụng
Dự án KH&CN
- Về nhân giống: mỗi năm nhân giống khoảng 2 – 3 triệu bầu giống phục vụ sản xuất.
- Về thâm canh: khoảng 100 – 200 ha mô hình thâm canh chè an toàn cho vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
- Về sản phẩm chế biến: khoảng 200 kg chè Kim Ngân/năm và 1.000 kg chè xanh thơm
- Tác động kinh tế - xã hội, khoa học, môi trường: Tạo ra công ănv iệc làm ổn định cho nông dân, người lao động địa phương trong vùng dự án, tăng thu nhập cho người sản xuất, góp phần xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Mặt khác khi ứng dụng các quy trình công nghệ của dự án đã làm giảm số lần phun thuốc, giảm số lượng thuốc, giảm số công phun thuốc, giảm ô nhiễm môi trường, góp phần đảm bảo môi trường sinh thái bền vững ở vùng sản xuất chè như số lượng thiên địch tăng lên, tình trạng sâu bệnh trên cây chè giảm,...
- Áp dụng quy trình công nghệ nhân giống, trồng thâm canh và chế biến chè xanh thơm, chè Kim Ngân từ các giống chè mới VN15, PH10, PH12 đã nâng cao được nguồn giống chất lượng, đảm bảo nguồn gốc, năng suất, chất lượng và sản phẩm chè được nâng cao từ đó góp phần tăng hiệu quả cho ngành sản xuất chè của Việt Nam nói chung và của địa phương nói riêng. Giá bán các sản phẩm chế biến chè xanh thơm tăng 100% và chè Kim Ngân tăng 300% so với sản phẩm chè thông thường