
- Đánh giá kiến thức thực hành an toàn thực phẩm của người người quản lý sản xuất chế biến kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm tại Đức Phổ năm 2019
- Sàng lọc các hợp chất có tác dụng làm trắng và lành sẹo da từ rong và các vi sinh vật cộng sinh trên rong biển VN nhằm định hướng ứng dụng trong sản xuất mỹ phẩm
- Nghiên cứu xây dựng hệ số phát tán CH4 quốc gia trong và sau khai thác than
- Nghiên cứu sản xuất chủng khởi động và ứng dụng trong sản xuất sữa chua phomat
- Nghiên cứu đánh giá về vai trò vị trí của công tác thi đua khen thưởng trong quá trình xây dựng và phát triển của Ngành Kế hoạch và Đầu tư và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thi đua khen thưởng trong giai đoạn hiện nay
- Nghiên cứu bào chế viên nang chứa hoạt chất Huperzine A được tách chiết từ một số chủng nấm phân lập từ cây Thạch tùng răng cưa (Huperzia serrata)
- Nghiên cứu xây dựng mô hình xử lý nước thải sinh hoạt tại các khu đô thị hoặc vùng nông thôn ứng dụng công nghệ EBB cải tiến
- Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của một số hệ vật liệu tổ hợp ba thành phần trên cơ sở graphen ferit kim loại và polyme dẫn nhằm ứng dụng làm vật liệu điện cực siêu tụ điện
- Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp can thiệp viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ có chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại Quảng Bình
- Nghiên cứu chính sách xã hội hóa phát triển giao thông nông thôn (nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa) của tỉnh Trà Vinh



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
2015-66-934/KQN
Hợp tác nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ, dự phòng và điều trị đẻ non ở thai phụ tại khu vực phía Bắc Việt Nam
Học viện Quân y
Bộ Quốc phòng
Quốc gia
Nghị định thư Việt Nam - Nhật Bản
PGS.TS. Nguyễn Viết Trung
PGS.TS. Trần Hải Anh, PGS.TS. Nguyễn Duy Bắc, ThS. Đào Nguyên Hùng, ThS. Đào Thế Anh, TS. Trần Ngọc Dũng, TS. Đỗ Minh Trung, TS. Lê Hoàng, TS. Nguyễn Duy Ánh
Sản khoa và phụ khoa
01/2013
12/2014
19/12/2014
2015-66-934/KQN
30/12/2015
Cục Thông tin Khoa học & Công nghệ Quốc gia
Ứng dụng kết quả của đề tài vào thực hành lâm sàng như: - Xác định được các yếu tố nguy cơ của dọa đẻ non, đẻ non: tiền sử, bệnh sử, siêu âm... - Xác định các biện pháp dự phòng đẻ non - Thực hành điều trị các trường hợp dọa đẻ non và đẻ non
Giảm thiểu nguy cơ đẻ non cho các thai phụ, giảm tỉ lệ sơ sinh non tháng góp phần giảm tỉ lệ tử vong chu sinh và giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Đẻ non;Người có thai;Nguy cơ;Dự phòng;Điều trị;Nghiên cứu; Việt Nam
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học y, dược,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 4
Số lượng công bố quốc tế: 2
Không
Thạc sĩ: 02 đã bảo vệ (Ngô Minh Thắng, Bùi Đức Quyêt) Nghiên cứu sinh: 01 đã bảo vệ (Đỗ Minh Trung)