- Thực trạng và giải pháp bảo tồn phát triển âm nhạc dân gian các dân tộc thiểu số bản địa tỉnh Phú Yên (ÊĐê Chăm H’Roi BaNa)
- Ứng dụng mô hình kết hợp các chỉ tiêu với tần suất khác nhau (Nowcasting) trong phân tích và dự báo tăng trưởng GDP
- Phát triển mạng lưới logistics của thành phố Cần Thơ năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030
- Xây dựng hệt hống sản xuất giống khoai tây sạch bệnh cấp giống gốc trong nhà khí canh
- Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất một số loại rau ăn lá tại huyện Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai
- Điều tra đánh giá hiện trạng ô nhiễm kim loại nặng trong đất sản xuất nông nghiệp tỉnh Nam Định (vùng gần làng nghề cơ sở y tế và khu công nghiệp) đề xuất một số giải pháp và sử dụng hợp lý đất bị ô nhiễm
- Nghiên cứu phân tích hệ thống khoa học công nghệ và đổi mới/sáng tạo Việt Nam trong xu thế hội nhập khoa học và công nghệ quốc tế
- Phân tích trình tự nucleotide và đặc tính phân tử toàn bộ gen mã hóa protein cấu trúc của virus gây hội chứng hô hấp và sinh sản lợn (PRRSV) phân lập năm 2010 ở Việt Nam
- Xây dựng mô hình trồng rong câu chỉ vàng (Gracilaria verrucosa (Huds) Papenf) ghép với các đối tượng nuôi thủy sản có giá trị kinh tế theo hướng bền vững tại vùng triều tỉnh Thanh Hóa
- Phát triển ngành thủy sản ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ trong bối cảnh thực hiện Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
2019-48-1193/KQNC
Khai thác và phát triển nguồn gen hồng Hạc Trì - Phú Thọ hồng Quản Bạ - Hà Giang và hồng Điện Biên - Điện Biên
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
Nhiệm vụ quỹ gen cấp quốc gia
ThS. Hà Quang Thưởng
TS. Nguyễn Đình Tuệ, ThS. Phùng Mạnh Hùng, KS. Hoàng Trung Huynh, ThS. Hán Thị Hồng Ngân, ThS. Đỗ Thế Việt, KS. Hà Văn Hùng, KS. Nguyễn Thị Dược, ThS. Hán Thị Hồng Xuân, KS. Nguyễn Thị Ngọc Trâm
Cây rau, cây hoa và cây ăn quả
01/10/2019
2019-48-1193/KQNC
01/11/2019
Quy trình tuyển chọn và nhân giống cho 3 nguồn gen: hồng Hạc Trì, hồng Quản Bạ và hồng Điện Biên. Sản xuất được 5.000 cây giống hồng Hạc Trì; 5.000 cây giống hồng Quản Bạ; 1.000 cây giống hồng Điện Biên xuất vườn. Quy trình trồng mới cho cho 3 nguồn gen: hồng Hạc Trì, hồng Quản Bạ và hồng Điện Biên. Xây dựng được 05ha hồng Quản Bạ tại Hà Giang, tỷ lệ cây sống sau trồng đạt >85%. Quy trình thâm canh cho 3 nguồn gen: hồng Hạc Trì, hồng Quản Bạ và hồng Điện Biên. Xây dựng được 05ha mô hình thâm canh hồng Quản Bạ tại Hà Giang hiệu quả kinh tế tăng 15 - 23% so với sản xuất đại trà.
Kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ góp phần phục tráng và khai thác các nguồn gen quý có nguy cơ mai một tại các địa phương. Việc ứng dụng các quy trình nghiên cứu đã góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần xóa đói giảm nghèo và đi lên làm giàu cho người dân vùng sản xuất. Cụ thể, việc ứng dụng quy trình nhân giống nâng tỷ lệ cây giống xuất vườn ở các nguồn gen, nâng cao năng suất tại các mô hình thâm canh từ 18-25% và hiệu quả kinh tế tăng 15-23% so với mô hình sản xuất đại trà. Chuyển giao các quy trình kỹ thuật (Quy trình tuyển chọn và nhân giống; Quy trình trồng mới; Quy trình thâm canh cho 3 nguồn gen: hồng Hạc Trì, hồng Quản Bạ và hồng Điện Biên) thông qua các lớp đào tạo tập huấn, hội thảo khoa học giúp người dân địa phương nắm được kỹ thuật mới trong sản xuất và thâm canh cây hồng nói chung và nguồn gen hồng nghiên cứu nói riêng.
Nguồn gen; Nhân giống; Cây hồng; Hồng Hạc Trì; Hồng Quản Bạ; Hồng Điện Biên
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Cơ sở để xây dựng Dự án SXTN,
Số lượng công bố trong nước: 0
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Không