
- Một số mở rộng của bổ đề Farkas với các áp dụng vào lý thuyết tối ưu
- Nghiên cứu chế tạo tính chất của pin mặt trời hiệu suất cao trên cơ sở cấu trúc hybrid dây nano silic/poly(34-ethylene dioxythiophene): poly(styrene sulfonate) và chấm lượng tử graphene
- Nghiên cứu đánh giá khả năng phát tán và ảnh hưởng của phóng xạ từ các nhà máy điện hạt nhân Cảng Phòng Thành và Xương Giang đến Việt Nam
- Tổ chức nghiên cứu các vấn đề khoa học về phân loại và giám định mẫu đất
- Tính toán chỉ số tăng trưởng toàn diện cho Việt Nam phục vụ xây dựng mục tiêu tăng trưởng bền vững
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp tăng cường công tác phòng chống tìm kiếm cứu nạn cứu hộ khắc phục hậu quả lụt bão của lực lượng vũ trang tỉnh Quảng Bình
- Nghiên cứu chiết tách dầu từ hạt dưa hấu bằng enzyme
- Đánh giá hiện trạng phông phóng xạ môi trường biển Việt Nam nghiên cứu khả năng phát tán và ảnh hưởng phóng xạ từ các nhà máy điện hạt nhân đang vận hành gần lãnh thổ Việt Nam
- Phân lập định danh và xác định các yếu tố nguy cơ lây nhiễm của đơn bào Giardia ở bò tại khu vực miền Trung Việt Nam
- Khắc phục hiện tượng chết xanh và rạn vỏ trái trên cây quýt hồng tại huyện Lai Vung – Đồng Tháp



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
NVQG-2016/08
2021-02-1766/KQNC
Khai thác và phát triển nguồn gen lợn Hương
Viện Chăn nuôi
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
ThS. Phạm Hải Ninh
ThS. Nguyễn Quyết Thắng; TS. Nguyễn Công Định; TS. Đặng Vũ Hòa; ThS. Nguyễn Khắc Khánh; TS. Nhữ Văn Thụ; KS. Đàm Đức Phúc; ThS. Nguyễn Thùy Linh; ThS. Đinh Ngọc Lợi
Di truyền và nhân giống động vật nuôi
01/09/2016
01/08/2021
05/11/2021
2021-02-1766/KQNC
02/12/2021
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Các sản phẩm của nhiệm vụ, quy trình công nghệ và mô hình sản xuất ứng dụng thuộc nhiệm vụ “Khai thác và phát triển nguồn gen lợn Hương” đã được triển khai và mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cho các đơn vị nghiên cứu, doanh nghiệp, cơ sở chăn nuôi, trang trại. Kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ có giá trị lớn trong việc phát triển mở rộng ra sản xuất hoặc thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm. Đồng thời, các kết quả và mô hình thực hiện trong nhiệm vụ có khả năng phát triển và đã được nhân rộng trong sản xuất, đặc biệt là các địa phương có truyền thống chăn nuôi các vật nuôi bản địa và một số tỉnh/thành có tiềm năng phát triển du lịch như Cao Bằng, Bắc Kạn, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Nội. Qua kết quả của đề tài đã có tác động lớn đối với kinh tế: Việc xây dựng được đàn hạt nhân giống lợn Hương thuần để sản xuất con giống cung cấp cho người chăn nuôi tại Cao Bằng và các tỉnh phụ cận, thông qua đó sẽ bảo tồn bền vững nguồn gen lợn bản địa của Việt Nam. Đồng thời, lợn Hương còn được nhân rộng và phát triển rộng ra một số tỉnh thành như Quảng Ninh, Hà Nội, Lâm Đồng. Các cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu không phải đầu tư cho nghiên cứu cơ bản nhưng lại được thừa hưởng lợi ích từ kết quả nghiên cứu. Vì vậy lợi nhuận thu được trong sản xuất kinh doanh sẽ nhiều hơn và đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường.
Việc xây dựng được đàn hạt nhân lợn Hương thuần để sản xuất con giống cung cấp cho người chăn nuôi tại Cao Bằng, Quảng Ninh, Hà Nội .v.v. và các tỉnh lân cận, thông qua đó sẽ bảo tồn lâu dài và phát triển bền vững nguồn gen lợn Hương. Đàn lợn Hương trước khi được chọn lọc có các chỉ tiêu kỹ thuật đạt thấp như số con sơ sinh sống đạt 7,93 - 8,60 con; số con cai sữa đạt 7,31 - 8,13 con; số lứa đẻ/nái/năm đạt 1,87 - 1,92 lứa. Kết quả nghiên cứu sau chọn lọc cho thấy số con sơ sinh sống đạt 8,75 con tăng 1,74 - 10,34%; số con cai sữa đạt 8,32 con tăng 2,34 - 13,82%; số lứa đẻ/nái/năm đạt 1,94 lứa tăng 1,04 - 3,74% so với đàn lợn trước khi chọn lọc. Từ đó nâng cao được năng suất sinh sản và mang lại hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.Các cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu không phải đầu tư cho nghiên cứu cơ bản nhưng lại được thừa hưởng lợi ích từ kết quả nghiên cứu. Vì vậy lợi nhuận thu được trong sản xuất kinh doanh sẽ nhiều hơn và đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường.
Lợn Hương; Nguồn gen; Nhân giống; Đàn hạt nhân; Quy trình; Sinh sản; Thương phẩm
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Cơ sở để hình thành Đề án KH,
Số lượng công bố trong nước: 2
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
01 NCS