
- Chuyển giao quy trình sản xuất nhanh chế phẩm nấm xanh Ometar ở quy mô nông hộ và xây dựng mô hình ứng dụng Ometar trong phòng trừ rầy nâu hại lúa tại tỉnh Đồng Tháp
- Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng công tác giải quyết tố cáo của Ủy ban Kiểm tra cấp huyện thuộc Đảng bộ tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay
- Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất bán thành phẩm vắcxin Hib cộng hợp ở quy mô công nghiệp
- Phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng xuất khẩu tại vùng đồng bằng Sông Hồng trong bối cảnh mới
- Ngân hàng (cơ sở dữ liệu) tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Nghiên cứu xây dựng giải pháp để thay thế bộ xử lý lưu trữ dữ liệu TSC4077 trong hệ thống chuẩn quốc gia về Thời gian & Tần số tiến tới tham gia UTCr
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong quan hệ giữa các chế định bắt buộc với lối sống ở Việt Nam hiện nay
- Nghiên cứu phát triển bộ tạo lược tần số quang đa dải có độ linh hoạt cao cho các ứng dụng trong truyền thông quang dung lượng lớn
- Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học phân tử giun đũa chó (Toxocara canis) và giun đũa mèo (Toxocara cati) nhằm đánh giá nguy cơ nhiễm và nguồn truyền lây sang người
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sản xuất cây rau màu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hải Dương



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
NVQG-2016/08
2021-02-1766/KQNC
Khai thác và phát triển nguồn gen lợn Hương
Viện Chăn nuôi
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
ThS. Phạm Hải Ninh
ThS. Nguyễn Quyết Thắng; TS. Nguyễn Công Định; TS. Đặng Vũ Hòa; ThS. Nguyễn Khắc Khánh; TS. Nhữ Văn Thụ; KS. Đàm Đức Phúc; ThS. Nguyễn Thùy Linh; ThS. Đinh Ngọc Lợi
Di truyền và nhân giống động vật nuôi
01/09/2016
01/08/2021
05/11/2021
2021-02-1766/KQNC
02/12/2021
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Các sản phẩm của nhiệm vụ, quy trình công nghệ và mô hình sản xuất ứng dụng thuộc nhiệm vụ “Khai thác và phát triển nguồn gen lợn Hương” đã được triển khai và mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cho các đơn vị nghiên cứu, doanh nghiệp, cơ sở chăn nuôi, trang trại. Kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ có giá trị lớn trong việc phát triển mở rộng ra sản xuất hoặc thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm. Đồng thời, các kết quả và mô hình thực hiện trong nhiệm vụ có khả năng phát triển và đã được nhân rộng trong sản xuất, đặc biệt là các địa phương có truyền thống chăn nuôi các vật nuôi bản địa và một số tỉnh/thành có tiềm năng phát triển du lịch như Cao Bằng, Bắc Kạn, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Nội. Qua kết quả của đề tài đã có tác động lớn đối với kinh tế: Việc xây dựng được đàn hạt nhân giống lợn Hương thuần để sản xuất con giống cung cấp cho người chăn nuôi tại Cao Bằng và các tỉnh phụ cận, thông qua đó sẽ bảo tồn bền vững nguồn gen lợn bản địa của Việt Nam. Đồng thời, lợn Hương còn được nhân rộng và phát triển rộng ra một số tỉnh thành như Quảng Ninh, Hà Nội, Lâm Đồng. Các cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu không phải đầu tư cho nghiên cứu cơ bản nhưng lại được thừa hưởng lợi ích từ kết quả nghiên cứu. Vì vậy lợi nhuận thu được trong sản xuất kinh doanh sẽ nhiều hơn và đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường.
Việc xây dựng được đàn hạt nhân lợn Hương thuần để sản xuất con giống cung cấp cho người chăn nuôi tại Cao Bằng, Quảng Ninh, Hà Nội .v.v. và các tỉnh lân cận, thông qua đó sẽ bảo tồn lâu dài và phát triển bền vững nguồn gen lợn Hương. Đàn lợn Hương trước khi được chọn lọc có các chỉ tiêu kỹ thuật đạt thấp như số con sơ sinh sống đạt 7,93 - 8,60 con; số con cai sữa đạt 7,31 - 8,13 con; số lứa đẻ/nái/năm đạt 1,87 - 1,92 lứa. Kết quả nghiên cứu sau chọn lọc cho thấy số con sơ sinh sống đạt 8,75 con tăng 1,74 - 10,34%; số con cai sữa đạt 8,32 con tăng 2,34 - 13,82%; số lứa đẻ/nái/năm đạt 1,94 lứa tăng 1,04 - 3,74% so với đàn lợn trước khi chọn lọc. Từ đó nâng cao được năng suất sinh sản và mang lại hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.Các cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu không phải đầu tư cho nghiên cứu cơ bản nhưng lại được thừa hưởng lợi ích từ kết quả nghiên cứu. Vì vậy lợi nhuận thu được trong sản xuất kinh doanh sẽ nhiều hơn và đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường.
Lợn Hương; Nguồn gen; Nhân giống; Đàn hạt nhân; Quy trình; Sinh sản; Thương phẩm
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Cơ sở để hình thành Đề án KH,
Số lượng công bố trong nước: 2
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
01 NCS