
- Nghiên cứu tổng hợp và khảo sát tính chất vật lý các hợp chất dị vòng nitơ ứng dụng cho vật liệu hữu cơ bán dẫn
- Tạo lập quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể Cơ khí Xuân Tiến dùng cho các sản phẩm cơ khí của làng nghề Xuân Tiên xã Xuân Tiến huyên Xuân Trường tỉnh Nam Định
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái học phục vụ cho việc xây dựng mô hình bảo tồn giáng hương trái to (Ptercocarpus macrocarpus Kurz) tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên văn hóa Đồng Nai
- Nghiên cứu làm chủ thiết kế hệ thống sản xuất tấm panel PU liên tục
- Vai trò của văn hóa và lối sống trong phát triển bền vững Tây Nguyên
- Nghiên cứu thăm dò công nghệ lạnh chân không ứng dụng trong sơ chế xử lý phục vụ bảo quản một số loại quả chủ lực
- Nghiên cứu công nghệ tách tạp chất bã thạch cao photpho nhà máy phân bón cho sản xuất vật liệu xây dựng
- Nghiên cứu hoàn thiện và xây dựng phòng thí nghiệm vi sinh đạt tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017 tại Trung tâm Chiếu xạ Hà Nội
- Nghiên cứu đánh giá sức tải môi trường khu vực Khu Công nghiệp Đình Vũ với khả năng tiếp nhận các dự án hóa chất hóa dầu
- Sản xuất thử nghiệm và hoàn thiện công nghệ sản xuất hợp kim thiếc hàn không chì sử dụng trong lĩnh vực điện tử



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
03/2012/ĐTĐL
2018-02-350
Nghiên cứu biến nạp gen GmNAC vào đậu tương nhằm tăng khả năng chống chịu các điều kiện bất lợi
Viện di truyền nông nghiệp
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
PGS.TS. Nguyễn Văn Đồng
KS. Lê Thị Mai Hương, ThS. Nguyễn Thị Hòa, ThS. Đỗ Thị Như Quỳnh, ThS. Nguyễn Trung Anh, ThS. Đinh Thị Thu Ngần, CN. Lê Thanh Nga
Công nghệ gen; nhân dòng vật nuôi;
10/01/2018
2018-02-350
04/04/2018
378
- Nghiên cứu tạo được 6 vector biểu hiện mang 1 trong 2 promoter 35S hoặc RD29A điều khiển biểu hiện một trong các gen GmNAC002, GmNAC004, GmNAC085 và tạo được chủng Agrobacterium tumefaciens EHA101 chứa 1 trong 6 vector có khả năng sử dụng để biến nạp gen GmNAC vào đậu tương. - Xây dựng và hoàn thiện được quy trình biến nạp gen chịu GmNAC vào giống đậu tương ĐT22 thông qua vi khuẩn Agrobacterium vó'i hiệu suất 0,2%. Quy trình này đã đưọ'c áp dụng một cách hiệu quả tạo ra các dòng đậu tương Việt Nam mang gen GmNAC004. - Kết quả chuyển gen GmNAC (002, 004, 085) vào giống đậu tương chọn lọc ĐT22 đã thu được 99 cây T0 dương tính vói phun thuốc trừ cỏ basta và phân tích PCR gen bar.
- Ket quả đánh giá khả năng chịu hạn ở giai đoạn cây con và giai đoạn ra hoa của dòng chuyển gen RD29::GmNAC004 (NTA3-2.1) bưó'c đầu đã cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê so vói dòng đối chứng. Những dòng đậu tưong chuyển gen GmNAC thu được sẽ được nhóm nghiên cứu lưu giữ để sử dụng cho những mục tiêu nghiên cứu tiếp theo.
Hiệu quả kinh tế:
Sản phẩm của đề tài sẽ là nguồn vật liệu lý tưởng phục vụ công tác chọn giống đậu tương chịu đuợc điều kiện bất lợi, phục vụ trực tiếp cho việc mỏ' rộng diện tích trồng đậu tương ỏ' Việt Nam, góp phần giải quyết nhu cầu rất lớn về tiêu thụ đậu tương trong nước và xuất khẩu. - Các dòng đậu tương tạo ra là vật liệu khỏi đầu để phục vụ công tác chọn tạo các giống đậu tương vừa có năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng thích ứng tốt vói các điều kiện bất thuận, phù họp vói điều kiện canh tác của Việt Nam và có tính an toàn sinh học cao nên dễ dàng thương mại hoá và mở rộng thị trường với giá cả có tính cạnh tranh rất cao.
Ý nghĩa khoa học:
- Trong các phương pháp chuyển gen vào thực vật hiện nay, phương pháp chuyển nạp gen thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens được đánh giá là đơn giản và dễ thực hiện hơn các phương pháp khác, vì vậy phương pháp chuyển gen GmNAC vào đậu tương thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens của đề tài rất phù họp với điều kiện phòng thí nghiệm ở Việt
Nam.
- Với yêu cầu khoa học là tạo đuợc cây đậu tương chuyển gen mang gen GmNAC ở quy mô phòng thí nghiệm và đạt tần số chuyển nạp 0,1 - 1,0%, quy trình chuyển gen chịu hạn của đề tài đã hoàn toàn đáp ứng.
- Nghiên cứu của đề tài đã góp phần tăng cường năng lực chuyên môn trong lĩnh vực công nghệ gen, tạo nền móng cho việc nghiên cứu ứng dụng Công nghệ Sinh học trong chọn giống cây trồng nói chung và đậu tương nói riêng ở Việt Nam. Góp phần thúc đẩy việc ra đời các sản phẩm nông nghiệp mang thương hiệu Việt Nam, trên cơ sỏ' đó sẽ giảm sự phụ thuộc vào nguồn giống đậu tương biến đổi gen cần phải nhập nội
Đậu tương; Biến đổi gen; Tách chiết gen; Chịu hạn; Tái sinh; Biến nạp gen
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Phát triển công nghệ mới,
Số lượng công bố trong nước: 4
Số lượng công bố quốc tế: 0
không
01 thạc sĩ