
- Nghiên cứu quy trình tổng hợp erlotinib hydrochlorid làm nguyên liệu bào chế thuốc chống ung thư phổi
- Nghiên cứu xây dựng chỉ số tổng hợp phát triển bền vững cấp tỉnh ở Việt Nam
- Chọn lọc ổn định dòng gà lai giữa gà rừng tai đỏ với gà ri vàng rơm và xây dựng mô hình chăn nuôi gà sinh sản thương phẩm tại huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình
- Mối quan hệ giữa quyền sử dụng đất nông nghiệp của các hộ gia đình và nhà đầu tư: Kinh nghiệm từ các địa phương trong nước và giải pháp đối với tỉnh Sơn La
- Nghiên cứu công nghệ đốt than trộn của than trong nước khó cháy với than nhập khẩu dễ cháy nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nhiên liệu tại các nhà máy nhiệt điện đốt than ở Việt Nam
- Về tính ổn định của một số lớp phương trình vi phân phiếm hàm phụ thuộc thời gian
- Nghiên cứu đánh giá các mặt chuẩn mực nước biển (mặt 0 độ sâu trung bình và cao nhất) theo các phương pháp trắc địa hải văn và kiến tạo hiện đại phục vụ xây dựng các công trình và quy hoạch đới bờ Việt Nam trong xu thế biến đổi khí hậu
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thủy lợi phục vụ sản xuất lúa vụ Thu Đông ở Đồng bằng sông Cửu Long
- Nghiên cứu chế tạo và ứng dụng một số polyme trên cơ sở poly(hydroxamic axit) (PHA) để tách các nguyên tố đất hiếm dạng oxit nhóm nhẹ
- Nghiên cứu tương tác giữa thuốc điều trị trầm cảm fluoxetine và lipid của màng tế bào



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
102.02-2015.20
2018-66-1057/KQNC
Nghiên cứu các lõi phần cứng mã hóa nhận thực công suất siêu thấp tốc độ cao cho các mạng không dây tiên tiến
Học viện Kỹ thuật Quân sự
Bộ Quốc phòng
Quốc gia
TS. Hoàng Văn Phúc
TS. Hoàng Minh Thiện; TS. Lê Đức Hùng; TS. Võ Minh Huân; TS. Lê Đức Hân; TS. Nguyễn Trường Sơn; ThS. Nguyễn Anh Thái; ThS. Đào Văn Lân; PGS.TS. Trần Xuân Tú; ThS. Bùi Duy Hiếu
Kỹ thuật điện, kỹ thuật điện tử, kỹ thuật thông tin
01/05/2016
01/05/2018
11/10/2018
2018-66-1057/KQNC
31/10/2018
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã được ứng dụng trong lĩnh vực KHCN và đào tạo, trong đó:
- Về KHCN: Kết quả nghiên cứu được ứng dụng vào xây dựng các giải pháp thiết kế lõi phần cứng mã hóa bảo mật cho các hệ thống chuyên dụng.
- Về đào tạo: Sử dụng kết quả nghiên cứu, các bài báo khoa học để phát triển hướng nghiên cứu về an toàn, bảo mật phần cứng, các môn học liên quan cho bậc đại học và sau đại học.
Chưa có đánh giá cụ thể. Tuy nhiên, sau khi nghiên cứu, nhóm đề tài nhận thấy hiệu quả của đề tài thể hiện qua các nội dung sau:
Ở Việt Nam, nhu cầu về các giải pháp bảo đảm an toàn phần cứng đang trở nên cấp bách do việc nhập ngoại các thiết bị điện tử và các lõi IP trong thiết kế vi mạch có thể được cung cấp từ một hãng thứ ba. Việc thiết kế các lõi phần cứng mã hóa nhận thực công suất siêu thấp, tốc độ cao cho các mạng không dây tiên tiến là hết sức cần thiết. ĐỐi với hướng nghiên cứu về công nghệ cao, cần sự hỗ trợ của đối tác quốc tế về cơ sở vật chất và công cụ thiết kế, thử nghiệm. Với kinh phí trong giới hạn tài trợ của Quỹ, nhóm nghiên cứu đã hết sức cố gắng, tận dụng mọi nguồn lực và sự hỗ trợ của đối tác quốc tế để hoàn thành đề tài với kết quả khả quan và có khả năng ứng dụng trong thực tiễn nếu được đầu tư phát triển hoàn thiện hơn.
Các bài báo khoa học được công bố trong đề tài giúp phổ biến kiến thức, nâng cao tính cập nhật về lĩnh vực an toàn, bảo mật phần cứng cho cộng đồng nghiên cứu trong nước.
Mạng không dây; Mạng tiên tiến; Lõi phần cứng; Lõi mã hóa nhận thực; Hệ thống an toàn thông tin; Công suất; Tốc độ cao
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học kỹ thuật và công nghệ,
Cơ sở để hình thành Đề án KH,
Số lượng công bố trong nước: 4
Số lượng công bố quốc tế: 9
Không
- Tham gia đào tạo thạc sĩ: 04 - Tham gia đào tạo tiến sĩ: 02