
- Nghiên cứu công nghệ chế tạo vật liệu đồng xốp có cấu trúc mao dẫn ứng dụng làm ống tản nhiệt cho các thiết bị điện tử công suất lớn
- Nghiên cứu triển khai ứng dụng phục vụ quản lý hồ sơ án hình sự tại Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai
- Nghiên cứu ứng dụng một số kỹ thuật tiên tiến trong gây mê hồi sức
- Nghiên cứu sản xuất chế phẩm sinh học phân hủy nhanh vật liệu cháy dưới tán rừng thông nhằm hạn chế khả năng cháy rừng ở Việt Nam
- Tính chất nghiệm và nghiệm xấp xỉ của một số hệ suy biến
- Nghiên cứu một số phương pháp mới tổng hợp betamethason và beclomethason từ 9alpha-hydroxy androstendion và các hợp chất tương tự
- Nghiên cứu quy trình chiết xuất cao cúc vạn thọ (Tagetes erecta L Asteraceae) bằng chất lỏng siêu tới hạn
- Chế tạo và nghiên cứu tính chất quang của các chấm lượng tử Graphene được chức năng hóa nhằm định hướng ứng dụng làm vật liệu quang điện mới
- Sử dụng kết quả của đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh ‘‘Nghiên cứu chuẩn hóa và triển khai ứng dụng thực nghiệm giải pháp hệ thống phần mềm điện toán đám mây mã nguồn mở cho Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh
- Nghiên cứu công nghệ phòng trừ sinh vật gây hại các công trình di sản văn hóa thế giới: Cố đô Huế Thánh địa Mỹ Sơn Khu phố cổ Hội An



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
KC.05.16/11-15
2016-60-1268/KQNC
Nghiên cứu chế tạo thiết bị quan trắc và cảnh báo phóng xạ
Viện Khoa học và Kỹ thuật Hạt nhân
Bộ Khoa học và Công nghệ
Quốc gia
Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ năng lượng
TS. Đặng Quang Thiệu
TS. Trần Ngọc Toàn, TS. Phạm Đức Khuê, ThS. Nguyễn Hữu Quyết, ThS. Nguyễn Thị Bảo Mỹ, KS. Nguyễn Văn Sỹ, ThS. Vũ Văn Tiến, KS. Nguyễn Thị Thúy Mai, CN. Phan Lương Tuấn, KS. Hồ Quang Tuấn
Chế tạo máy công cụ
04/2013
03/2016
07/10/2016
2016-60-1268/KQNC
05/12/2016
378
Thiết bị quan trắc sau khi đã hoàn thành năm 2015, có tính năng kỹ thuật tương đương cùng loại với thiết bị của nước ngoài như của Đức, châu Âu, Hàn Quốc, Nhật bản, đã được lắp đặt thực địa tại Lào Cai, Hải Phòng và tại Trung tâm Chiếu xạ Hà Nội. Thiết bị có khả năng tự động ổn định phổ và do đó ổn định được kết quả đo đạc. Thiết bị sử dụng phương pháp chuyển phổ thành liều của các nhà khoa học Nhật Bản và có hiệu chỉnh sự đóng góp của tia vũ trụ vào số liệu thu được. Do vậy kết quả thu được từ thiết bị có độ tin cậy và độ chính xác cao. Thiết bị có khả năng ghép mạng internet theo các hình thức kết nối như mạng có dây, wireless, và 3G… về trung tâm điều hành theo hình thức online hoặc offline. Ngoài ra số liệu còn lưu trữ 3 tháng tại bộ nhớ trong của thiết bị, có thể download khi cần thiết. Thiết bị đã được đặt quan trắc tại một số địa điểm như Lào Cai, Hải Phòng và thiết bị đã chạy ổn định 3 đến 4 năm, số liệu truyền về được lưu trữ tại Viện Khoa học và Kỹ thuật hạt nhân. Tuy nhiên do hoạt động trong môi trường tự nhiên nóng, ẩm, mưa gió và các côn trùng thâm nhập đã gây hư hỏng cho hai thiết bị tại Lào Cai và Hải Phòng và đã dừng hoạt động sau nhiều lần sửa chữa khắc phục. Thiết bị đặt tại Trung Tâm Chiếu xạ Hà Nội vẫn hoạt động tốt từ đó tới nay và đều đặn theo thời gian truyền số liệu về trung tâm điều hành. Điều đó cho thấy thiết bị của VN sản xuất hoàn toàn có thể sử dụng được cho mạng quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường quốc gia. Thiết bị hút mẫu khí tự động hiện đang đặt tại Trung Tâm Chiếu xạ Hà nội vẫn đang hoạt động và được sử dụng tại hiện trường hút khí phục vụ các nghiên cứu và đánh giá môi trườn
Kết quả của đề tài là một minh chứng tốt cho khả năng chế tạo và nội địa hóa thiết bị ghi đo hạt nhân trong nước, các thiết bị chế tạo ra đáp ứng các tiêu chuẩn của nước ngoài và đặc biệt có giá thành rẻ chỉ bằng 30% so với nhập ngoại. Ngoài ra nếu dùng sản phẩm trong nước sẽ có nhiều lợi ích hơn trong việc duy trì hoạt động, bảo hành bảo dưỡng, sửa chữa nhanh chóng và rẻ hơn nhiều so với phải thuê chuyên gia nước ngoài. Dùng các sản phẩm trong nước còn góp phần nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ và đẩy mạnh sản xuất trong nước.
Thiết bị hút khí tự động;Quan trắc;Cảnh báo phóng xạ;Định mức phóng xạ môi trường;
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học kỹ thuật và công nghệ,
Số lượng công bố trong nước: 3
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Đào tạo Thạc sĩ: 03