
- Hợp tác nghiên cứu thay đổi hành vi, di truyền và yếu tố nguy cơ trong bệnh tự kỷ
- Sản xuất thử nghiệm giống nấm dạng dịch thể đối với một số loại nấm chủ lực
- Hoàn thiện công nghệ chế tạo hệ thống giám sát quản lý người và phương tiện máy móc dùng trong khai thác hầm lò
- Thực trạng sức khỏe cộng đồng người dân tộc thiểu số tại địa bàn khó khăn ở tỉnh Đắk Nông năm 2015-2016
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất một số chế phẩm probiotic từ một số loài Lactobacillus sp và Bacillus sp ứng dụng nhằm nâng cao sức khỏe sinh sản cho phụ nữ
- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay
- Nghiên cứu tạo hệ mang thuốc ung thư trên cơ sở vật liệu khung kim loại (tâm Fe3+)-hữu cơ (polyetylen glycol) bằng quy trình tổng hợp xanh
- Nghiên cứu bào chế và đánh giá tác dụng điều trị vết thương vết bỏng của gel chứa nano berberin (clorid)
- Nghiên cứu phát triển và làm chủ công nghệ sản xuất qui mô công nghiệp một số chế phẩm vi sinh enzym và protein
- Nhân rộng mô hình điểm về áp dụng hệ thống quản lý công cụ cải tiến năng suất chất lượng tại các doanh nghiệp miền Trung



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐT.06.14.ĐMCNKK
2017-24-1105
Nghiên cứu công nghệ chế biến quặng đa kim Antimon - Vàng vùng Hà Giang - Tuyên Quang
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Bộ Công Thương
Quốc gia
Đề án đổi mới và hiện đại hóa công nghệ trong ngành công nghiệp khai khoáng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025
TS. Trần Đức Quý
TS. Phạm Đức Cường, ThS. Đỗ Ngọc Tú, ThS. Nguyễn Chí Tâm, TS. Phạm Đức Thắng, ThS. Tạ Quốc Hùng, KS. Đào Văn Sơn, TS. Đào Duy Anh, ThS. Trần Thị Hiến, ThS. Đỗ Hồng Nga
Khai thác mỏ và xử lý khoáng chất
01/2014
06/2016
22/12/2016
2017-24-1105
Cục Thông tin KH và CN Quốc gia
Nghiên cứu đặc điểm khoáng vật của mẫu quặng antimon thông qua các phân tích khoáng tướng và thạch học cho thấy: Khoáng vật quặng chứa antimon của mỏ Cốc Táy, Chiêm Hóa, Tuyên Quang là khoáng sulfua antimonit (Sb2S3). Tập hợp hoáng vật quặng trong các mẫu nghiên cứu bao gồm: Antimonit, Arsenopyrit, Pyrit, Sphalerit và các phi quặng như: Thạch anh, cacbonat (canxit), sericit. Hàm lượng Sb trung bình trong quặng antimon vàngvùng Hà Giang, Tuyên Quang khoảng 5,28 - 5,35%. Nghiên cứu đã xác lập và đề xuất sơ đồ công nghệ tuyển hợp lý cho mẫu quặng antimon vàng vùng Hà Giang, Tuyên Quang bao gồm các khâu: 1 khâu tuyển chính, 1 khâu tuyển tinh, 5 khâu tuyển tách asen và 2 khâu tuyển vét các điều kiện và chế độ tuyển tối ưu cho khâu tuyển chính là: - Độ mịn nghiền: 87% cấp -0,074 mm; - Độ pH môi trường bùn quặng = 8, điều chỉnh bằng vôi; - Mức chi phí thuốc tuyển gồm: Pb(NO3)2800g/t để kích động khoáng antimon, thuốc tập hợp butylxantat: 250 g/t; thuốc tạo bọt 90 g/t - Trong các khâu tuyển tách asen cần bổ sung thêm CaO để đảm bảo pH, giúp quặng tinh có được chất lượng tốt hơn. Bằng sơ đồ công nghệ tuyển và các điều kiện, chế độ thuốc tuyển tối ưu nói trên có thể thu được 2 sản phẩm: + Sản phẩm giàu asen có hàm lượng Sb 17,03%; As 12,64%; Au 8,1 g/t tương ứng với thực thu Sb 28,58%; Au 62,61%. + Sản phẩm quặng tinh antimon có hàm lượng Sb 40,68%; As 0,75%; Au 1,75 g/t ứng với thực thu Sb 63,26%; Au 12,54%. Với sơ đồ thí nghiệm Hình 6.1 đã nhận được quặng tinh vàng có hàm lượng 1,75g/t thực thu toàn bộ vàng 14,67% góp phần tận thu tài nguyên vàng. Nghiên cứu công nghệ chế biến sâu đã xác lập và đề xuất sơ đồ công nghệ luyện hợp lý cho mẫu quặng tinh antimon vàng vùng Hà Giang, Tuyên Quang bao gồm các khâu: vê viên quặng tinh antimon, thiêu bay hơi, hoàn nguyên, hỏa tinh luyện và điện phân tinh luyện. Nghiên cứu định hướng khả năng thu hồi vàng trong quặng tinh asen chứa vàng và bùn dương cực của quá trình điện phân tinh luyện. Tiến hành nấu luyện mẻ lớn 410 kg hỗn hợp bùn dương cực (số lượng ít, khoảng 36 kg) và khoáng vật sau tuyển thiêu với hàm lượng vàng trung bình là 21 g/t theo sơ đồ định hướng xử lý bùn dương cực đã đề xuất thu được hỗn hợp chì (khoảng 39 kg). Hòa tách lượng chì này trong axit nitric và nấu luyện cặn hòa tách thành vàng có khối lượng khoảng 7,5 g; hàm lượng đạt 99,9% Au.
Công nghệ chế biến sâu đã xác lập và đề xuất sơ đồ công nghệ luyện hợp lý cho mẫu quặng tinh antimon vàng vùng Hà Giang, Tuyên Quang
Quặng Antimon; Tuyển quặng
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học kỹ thuật và công nghệ,
Phát triển công nghệ mới,
Số lượng công bố trong nước: 4
Số lượng công bố quốc tế: 0
Bằng độc quyền sáng chế số 20393
02 ThS.