
- Nghiên cứu đánh giá khả năng khởi nghiệp thành công của các doanh nghiệp khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Xây dựng và tiêu chuẩn hóa phương pháp Realtime PCR tại Việt Nam để phát hiện định lượng phục vụ đánh giá rủi ro nhiễm Campylobacter trong chiến lược giám sát toàn cầu
- Thiết kế tổng hợp thử tác dụng ức chế histone deacetylase và tác dụng kháng ung thư của các dẫn chất kiểu lai hóa quinazolin-acid hydroxamic
- Hỗ trợ thí điểm áp dụng hệ thống quản lý an toàn lao động và sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18001/ISO 45001 cho các doanh nghiệp ngành công nghiệp
- Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống các cơ quan Đảng tỉnh Quảng Bình
- Hoàn thiện chuẩn mực kế toán Việt Nam trong lĩnh vực nông nghiệp
- Nghiên cứu tác động xã hội của di cư quốc tế đối với Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
- Tạo lập quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể Sai Nga cho các sản phẩm nón lá Sai Nga huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo tuabin hướng trục cột nước thấp công suất từ 2-5MW
- Hiệu lực của cơ chế truyền dẫn chính sách giám sát an toàn vĩ mô tại Việt Nam



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐT ĐL.CN - 66/15
2019-02-953/KQNC
Nghiên cứu công nghệ và giải pháp kỹ thuật để xử lý các giếng khoan có hiệu suất thấp và mực nước động nằm sâu phục vụ cấp nước sạch bền vững cho các vùng khan hiếm nước khu vực Nam Bộ
Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
PGS.TS. Lương Văn Thanh
TS. Phạm Văn Tùng; ThS. Nguyễn Trường Thọ; ThS. Nguyễn Thanh Tùng; ThS. Nguyễn Phương Thảo; ThS. Nguyễn Quang Minh; ThS. Đỗ Hồng Vinh; ThS. Đoàn Bình Minh; ThS. Phạm Văn Giắng; ThS. Ngô Đức Chân; KS. Hà Thị Xuyến
Kỹ thuật thuỷ lợi
01/12/2015
01/12/2018
14/05/2019
2019-02-953/KQNC
03/09/2020
Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
Mô hình thí điểm về 3 giải pháp đặc trưng ứng dụng vào công trình cải tạo phục hồi và nâng cao hiệu suất giếng khoan.
+ Mô hình 1: Xử lý 01 công trình có hiệu suất thấp và mực nước động nằm sâu vùng có thành tạo bở rời.
+ Mô hình 2: Xây dựng 01 công trình giếng khoan khai thác trong các thành tạo bở rời (bằng các biện pháp thi công tiên tiến và kết cấu giếng).
+ Mô hình 3: Xử lý 01 công trình có hiệu suất thấp và mực nước động nằm sâu thuộc vùng khai thác trong đá cứng nứt nẻ.
- Giảm chi phí cho việc mua nước sử dụng;
- Kế thừa kết quả nghiên cứu ứng dụng từ mô hình 03 nhân rộng cho những giếng khác nếu có nguyên nhân tương tự.
- Giảm chi phí cho việc lấp bỏ giếng cũ thay thế giếng mới
- Xử lý giếng sẽ mang lại hiệu quả về mặt môi trường cao như ít phải sử dụng các nguyên/nhiên liệu cho việc thi công (với những giếng phải xây mới);
- Việc hạn chế sử dụng máy móc thiết bị sẽ giảm ô nhiễm về mặt không khí (bụi, tiếng ồn,...) và nguồn nước.
Giếng khoan; Nước sạch; Công nghệ; Hiệu suất; Qui trình; Thiết kế; Quản lý; Bảo dưỡng
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Số lượng công bố trong nước: 2
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Đào tạo 01 Thạc sĩ và cung cấp tài liệu cho 01 Tiến sĩ