- Nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT của Trung tâm tích hợp dữ liệu các cơ quan Đảng và Đoàn thể trong công tác quản lý điều hành tại Tỉnh ủy Nam Định
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình trồng rừng thâm canh giống Keo lai nuôi cấy mô tế bào KLTA3 và KL2 năng suất cao trên một số điều kiện lập địa của tỉnh Phú Thọ
- Nghiên cứu các giải pháp khoa học - công nghệ để điều chỉnh và ổn định các đoạn sông có cù lao đang diễn ra biến động lớn về hình thái trên sông Tiền sông Hậu
- Nghiên cứu xây dựng bản đồ giá đất trên địa bàn tỉnh BÌnh Dương
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới (viễn thám WebGIS và tự động hóa) xây dựng hệ thống thông tin quản lý sử dụng hiệu quả tài nguyên nước (mùa khô) theo thời gian thực nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu áp dụng cho tỉnh Hà Tĩnh
- Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống hoa chi Lilium
- Nghiên cứu chế tạo máy sấy chân không thanh long năng suất 500kg/mẻ
- Du lịch dựa vào cộng đồng và sự biến đổi văn hóa địa phương (Nghiên cứu trường hợp một số điểm du lịch tỉnh Hòa Bình)
- TCVN …:2017 Chất lượng đất – Chất lượng đất – Xác định clorua hòa tan – Phương pháp Mohr
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo thiết bị điện di mao quản hai kênh loại xách tay phục vụ đánh giá nhanh chất lượng nước tại hiện trường
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐT ĐL.CN - 66/15
2019-02-953/KQNC
Nghiên cứu công nghệ và giải pháp kỹ thuật để xử lý các giếng khoan có hiệu suất thấp và mực nước động nằm sâu phục vụ cấp nước sạch bền vững cho các vùng khan hiếm nước khu vực Nam Bộ
Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
PGS.TS. Lương Văn Thanh
TS. Phạm Văn Tùng; ThS. Nguyễn Trường Thọ; ThS. Nguyễn Thanh Tùng; ThS. Nguyễn Phương Thảo; ThS. Nguyễn Quang Minh; ThS. Đỗ Hồng Vinh; ThS. Đoàn Bình Minh; ThS. Phạm Văn Giắng; ThS. Ngô Đức Chân; KS. Hà Thị Xuyến
Kỹ thuật thuỷ lợi
01/12/2015
01/12/2018
14/05/2019
2019-02-953/KQNC
03/09/2020
Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
Mô hình thí điểm về 3 giải pháp đặc trưng ứng dụng vào công trình cải tạo phục hồi và nâng cao hiệu suất giếng khoan.
+ Mô hình 1: Xử lý 01 công trình có hiệu suất thấp và mực nước động nằm sâu vùng có thành tạo bở rời.
+ Mô hình 2: Xây dựng 01 công trình giếng khoan khai thác trong các thành tạo bở rời (bằng các biện pháp thi công tiên tiến và kết cấu giếng).
+ Mô hình 3: Xử lý 01 công trình có hiệu suất thấp và mực nước động nằm sâu thuộc vùng khai thác trong đá cứng nứt nẻ.
- Giảm chi phí cho việc mua nước sử dụng;
- Kế thừa kết quả nghiên cứu ứng dụng từ mô hình 03 nhân rộng cho những giếng khác nếu có nguyên nhân tương tự.
- Giảm chi phí cho việc lấp bỏ giếng cũ thay thế giếng mới
- Xử lý giếng sẽ mang lại hiệu quả về mặt môi trường cao như ít phải sử dụng các nguyên/nhiên liệu cho việc thi công (với những giếng phải xây mới);
- Việc hạn chế sử dụng máy móc thiết bị sẽ giảm ô nhiễm về mặt không khí (bụi, tiếng ồn,...) và nguồn nước.
Giếng khoan; Nước sạch; Công nghệ; Hiệu suất; Qui trình; Thiết kế; Quản lý; Bảo dưỡng
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Số lượng công bố trong nước: 2
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Đào tạo 01 Thạc sĩ và cung cấp tài liệu cho 01 Tiến sĩ